Nhờ giảm 80% trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận của Techcombank quý I/2019 tăng 2%

Nhàđầutư
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank - mã TCB) giảm 18% đạt 2.784 tỷ đồng, nhưng nhờ chi phí trích lập dự phòng giảm mạnh, ngân hàng vẫn ghi nhận lãi trước thuế tăng trưởng 2%.
HÓA KHOA
25, Tháng 04, 2019 | 08:35

Nhàđầutư
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank - mã TCB) giảm 18% đạt 2.784 tỷ đồng, nhưng nhờ chi phí trích lập dự phòng giảm mạnh, ngân hàng vẫn ghi nhận lãi trước thuế tăng trưởng 2%.

nhadautu - techcombank bctc quy I

 

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank – TCB) vừa công bố BCTC Hợp nhất Quý I/2019.

Theo đó, thu nhập lãi thuần TCB quý này đạt 3,359 tỷ đồng, tăng trưởng 32%. Ngoài ra, một số mảng kinh doanh phi tín dụng như Dịch vụ tăng 16% đạt 568 tỷ đồng; mua bán chứng khoán kinh doanh tăng gấp 8 lần đạt 84,6 tỷ đồng.

Tuy vậy, một số mảng kinh doanh của TCB đã giảm mạnh như hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ lãi 9 tỷ đồng, giảm 80% so với cùng kỳ năm ngoái; mua bán chứng khoán đầu tư đạt 64 tỷ đồng, giảm 85,5% so với quý I/2018. Ngoài ra, TCB đã không còn khoản thu đột biến từ việc bán TechcomFinance như năm ngoái, thu nhập góp vốn mua cổ phần của Techcombank trong quý 1 gần như là không có (34 triệu đồng).

Do vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của TCB đã giảm 18% đạt 2.784 tỷ đồng, nhưng nhờ chi phí dự phòng rủi ro giảm mạnh nên Techcombank vẫn có kết quả lợi nhuận tăng trưởng 2%.

Cuối tháng kỳ BCTC quý I/2019, tổng tài sản của TCB đạt 326.112 tỷ đồng, tăng 1,6% so với hồi đầu năm. Cụ thể, dư nợ cho vay khách hàng tăng 2,4% đạt 161.272 tỷ đồng.; Cho vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng tăng mạnh 28,8% lên 45.810 tỷ đồng; Huy động tiền gửi của khách hàng tăng 3,3% đạt 207.978 tỷ đồng.

Ngoài ra, nợ xấu tại TCB tăng 120 tỷ đồng so với thời điểm đầu niên độ BCTC đạt 2.924 tỷ đồng. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng có tăng nhẹ từ 1,75% lên 1,78%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ