Đồ chơi, chi phí nuôi dạy con trẻ và nỗi khổ đau của các phụ huynh thế hệ thiên niên kỷ

Nhàđầutư
Các bậc cha mẹ thuộc thế hệ thiên niên kỷ (Millennial: sinh ra trong khoảng 1980-1994) bị choáng ngợp bởi số lượng đồ chơi mà con cái họ đang có. Giá đồ chơi cho trẻ con đã giảm rất nhiều trong 30 năm qua, trong khi hầu hết mọi thứ khác đều đắt hơn, theo Business Insider.
AN AN
15, Tháng 12, 2023 | 06:37

Nhàđầutư
Các bậc cha mẹ thuộc thế hệ thiên niên kỷ (Millennial: sinh ra trong khoảng 1980-1994) bị choáng ngợp bởi số lượng đồ chơi mà con cái họ đang có. Giá đồ chơi cho trẻ con đã giảm rất nhiều trong 30 năm qua, trong khi hầu hết mọi thứ khác đều đắt hơn, theo Business Insider.

Một món đồ chơi có giá trung bình 20 USD vào năm 1993 giờ chỉ có giá 4,68 USD.

Nếu bạn là cha mẹ của trẻ nhỏ ở Mỹ, bạn có thể lo sợ một khía cạnh của kỳ nghỉ lễ: tích lũy nhiều đồ chơi bằng nhựa hơn.

lillabo-toy-IKEA

Ảnh minh họa từ IKEA

Bất chấp những nỗ lực hết mình của các bậc cha mẹ thế hệ trẻ để ngăn chặn rác thải, bằng cách nào đó, thùng đồ chơi vẫn tràn đầy và những chiếc xe Hot Wheels, Magna-Tiles nhái, búp bê, khối xếp hình và Lego dường như luôn ở dưới chân bọn trẻ.

Đột nhiên, có vẻ như tất cả các bậc cha mẹ đang cố gắng tìm cách cắt giảm lượng đồ chơi (thường là từ những người thân có thiện chí) đổ vào nhà họ.

Điều này nghe có vẻ giống như một vấn đề về rượu sâm panh, những đứa trẻ nhà giàu được chiều chuộng quá mức với quá nhiều đồ chơi.

Nhưng dữ liệu cho thấy một khía cạnh khác của câu chuyện.

Chi phi cho tre em My

Biểu đồ giá đồ chơi (xanh dương), chi phí cho trẻ con (xanh lá cây) và tăng trưởng lạm phát ở Mỹ. Đồ họa của Business Insider

Có một thực tế kinh tế giải thích tại sao trẻ em ngày nay dường như có nhiều đồ chơi hơn chúng ta: đồ chơi giờ có giá rẻ hơn rất nhiều so với 30 năm trước.

Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ theo dõi chỉ số giá tiêu dùng, về cơ bản là tỷ lệ lạm phát đối với các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, như giáo dục, chăm sóc y tế, nhà ở hoặc cửa hàng tạp hóa.

Đồ chơi là một hạng mục đã có tình trạng giảm phát đáng kể, nghĩa là chúng đã trở nên rẻ hơn rất nhiều trong 30 năm qua. Điều này là do một số yếu tố, nhưng chủ yếu là do sự phụ thuộc ngày càng tăng vào đồ chơi sản xuất với giá rẻ ở nước ngoài.

Nói một cách đơn giản: một món đồ chơi có giá 20 USD vào năm 1993 giờ chỉ có giá 4,68 USD.

Thật dễ dàng để nhận thấy một số điều này trong các cửa hàng. Bạn có thể mua Barbie với giá 11,99 USD trên Amazon ngay bây giờ, đó là mức giá tương đương với giá của Barbie vào đầu những năm 90.

Baby-image

Trong khi giá đồ chơi giảm đáng kể so với cách đây 30 năm thì chi phí chăm sóc trẻ lại vọt tăng ở Mỹ. Ảnh minh họa từ Sealybaby

Hãy so sánh tình trạng giảm giá đồ chơi với một thứ khác mà cha mẹ có con nhỏ chi rất nhiều tiền vào: chi phí chăm sóc trẻ.

Chi phí giữ trẻ và mầm non đã tăng hơn 200% kể từ năm 1993. Điều đó có nghĩa là học phí giữ trẻ 500 USD/tháng vào năm 1993 tương đương với khoảng 1.600 USD/tháng ngày nay.

Theo Care.com, giá người trông trẻ ở Mỹ hiện vào khoảng 17 đến 20 USD một giờ, tùy thuộc vào khu vực của bạn.

Điều đó có nghĩa là một buổi tối hẹn hò kéo dài ba giờ để xem phim sẽ tiêu tốn của bạn khoảng 50 đến 60 USD (và đừng mong đợi ông bà sẽ giúp đỡ: nhiều bậc cha mẹ thế hệ trẻ nói rằng họ không thể trông cậy vào việc trông trẻ của các bậc cha mẹ thuộc thế hệ bùng nổ (sinh ra từ 1946-1964).

Với cùng số tiền trông trẻ đó, bạn có thể mua một chiếc máy bay không người lái đồ chơi ($19,59) và một con hồng hạc biết hót và tè bậy trong bồn cầu ($34,01).

Chẳng trách tại sao thế hệ bố mẹ thiên niên kỷ tại Mỹ lại căng thẳng đến vậy, tờ Business Insider bình luận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ