Điều chỉnh tỷ giá nhìn từ bức tranh khu vực

Nhàđầutư
Câu chuyện tỷ giá hiện đang thu hút nhiều sự chú ý của công chúng trong bối cảnh cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang có chiều hướng gia tăng.
QUANG HUY
24, Tháng 07, 2018 | 17:31

Nhàđầutư
Câu chuyện tỷ giá hiện đang thu hút nhiều sự chú ý của công chúng trong bối cảnh cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang có chiều hướng gia tăng.

Do la My o ngan hang

 

Sau khi tăng giá bán USD lên mức 23.273 VND/USD vào sáng 23/7, hôm nay Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng giá bán USD thêm 11 đồng, lên mức 23.284 VND/USD. Trong khi đó giá mua vào vẫn đang được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 22.700 VND/USD.

Theo số liệu thống kê của hãng tin Bloomberg, sau động thái này thì so với thời điểm đầu năm đồng tiền Việt Nam đã mất giá tổng cộng 2,34% so với đồng USD.

So với thời điểm ngày 1.4, tức 1 tuần sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ký vào bản ghi nhớ về việc sẽ tiến hành đánh thuế lên 60 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc - tín hiệu khởi đầu cho cuộc chiến thương mại giữa hai quốc gia này - đồng Việt Nam đã mất giá 1,8% so với đồng đô la Mỹ.

Con số trên có thể gây quan ngại đối với nhiều người nếu đem so với tỷ lệ mất giá của tiền đồng so với đồng USD là 1,4% trong năm 2017.   

Tuy nhiên, nếu nhìn sang nhiều quốc gia khác trong khu vực, trong giai đoạn từ đầu tháng Tư cho tới nay, đồng tiền của họ đã giảm giá so với đồng bạc xanh với tốc độ nhanh hơn nhiều so với đồng Việt Nam.

Đáng kể nhất phải kể đến Trung Quốc. Đồng Nhân dân tệ của nước này đã mất giá thêm 8,45% so với đồng đô la Mỹ trong giai đoạn này. Nếu tính từ đầu năm cho tới nay thì đồng Nhân dân tệ đã mất giá 4,68% so với đồng đô la Mỹ.

Trong khối ASEAN, kể từ ngày 1.4, đồng tiền của các quốc gia như Indonesia, Malaysia, Phillipine hay Thái Lan đã mất giá nhanh gấp nhiều lần so với VND. Ngay cả đồng won của Hàn Quốc cũng đã giảm giá gần 6% so với đồng USD trong khoảng thời gian này.

Bieu do ty gia Toan

                  Biến động tỷ giá USD so với một số đồng tiền khác từ đầu năm cho tới nay                          Nguồn: Bloomberg 

Toan oi la Toan

Mức độ tăng giá của USD so với một số đồng tiền trong khu vực từ ngày 1/4 cho tới 24/7           Nguồn: Bloomberg 

Trong bối cảnh Việt Nam có thâm hụt thương mại dai dẳng với Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN thì việc điều chỉnh tỷ giá USD/VND của Ngân hàng Nhà nước để thu hẹp tốc độ mất giá của đồng tiền Việt Nam với tốc độ mất giá của các đồng tiền của các quốc gia nói trên trong tương quan với đồng đô la Mỹ trong thời gian qua rõ ràng là một hành động hợp lý. Nếu không thâm hụt thương mại của Việt Nam với các thị trường nói trên có thể sẽ lớn hơn nhiều trong tương lai - điều mà các nhà hoạch định chính sách và các nhà kinh tế hết sức lo ngại.  

Trong khi đó, với thị trường Mỹ, trong nhiều năm qua Việt Nam đang có xuất siêu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2017 Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu với thị trường này là 41,6 tỷ USD, trong khi kim ngạch nhập khẩu chỉ đứng ở mức 9,2 tỷ USD. Như vậy năm ngoái Việt Nam có xuất siêu với Mỹ là 32,4 tỷ USD. Việc đồng VND mất giá thêm so với đồng đô la Mỹ sẽ làm cho hàng xuất khẩu của Việt Nam có khả năng cạnh tranh hơn tại thị trường Mỹ.

Tại hội thảo công bố báo cáo kinh tế vĩ mô quý II/2018 tổ chức hôm 11/7, PGS.TS Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR, cho rằng Việt Nam nên theo đuổi chính sách tỷ giá mềm dẻo, phá giá tiền đồng so với USD, nhưng không giảm mạnh như Nhân dân tệ. Tại thời điểm đó, ông Thành cũng khuyến nghị đồng Việt Nam nên giảm giá thêm 2-3% tính tới thời điểm cuối năm nay. 

Xuat nhap khau Toan

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với một số thị trường.               Nguồn: Tổng cục Hải quan  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ