Điểm mặt 5 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD năm 2017

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu hàng hóa trong năm 2017 với 29 nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD với kim ngạch 195,93 tỷ USD, chiếm 91,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
HẢI ĐĂNG
20, Tháng 01, 2018 | 17:30

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu hàng hóa trong năm 2017 với 29 nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD với kim ngạch 195,93 tỷ USD, chiếm 91,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

xuat-khau-linh-kien-dt

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện  năm 2017 đạt 45,27 tỷ USD . Ảnh minh họa

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa trong năm 2017 với 29 nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD với kim ngạch 195,93 tỷ USD, chiếm 91,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, có tới 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD bao gồm điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giầy dép các loại, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng.

Cụ thể, về Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu tháng 12/2017 đạt trị giá 3,9 tỷ USD, giảm 15,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 lên 45,27 tỷ USD, tăng 31,9% so với năm trước.

Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 12 tháng 2017 là: thị trường EU (28) đạt kim ngạch xuất khẩu 11,96 tỷ USD, tăng 6,4%; Trung Quốc với 7,15 tỷ USD, tăng gần 8 lần; thị trường Hàn Quốc đạt 3,97 tỷ USD, tăng 45,4%; UAE đạt 3,89 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm trước.

Nhóm hàng dệt may: Trong tháng 12/2017 xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,48 tỷ USD, tăng 14,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2017 lên 26,04 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2016.

Trong đó: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 12,28 tỷ USD, tăng 7,3%; sang EU(28) đạt 3,79 tỷ USD, tăng 6,3%; sang Nhật Bản đạt 3,11 tỷ USD, tăng 7,3%; sang Hàn Quốc đạt 2,64 tỷ USD, tăng 15,8% so với năm trước.

Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2017 đạt 2,26 tỷ USD, giảm 13,7% so với tháng trước. Qua đó, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2017 lên 25,94 tỷ USD, tăng mạnh 36,8% so với năm 2016.

Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 12 tháng 2017 là: Trung Quốc: 6,86 tỷ USD, tăng mạnh 69%; thị trường EU: 4,61 tỷ USD, tăng 20,5%; Hoa Kỳ: 3,44 tỷ USD, tăng 18,7% so với năm trước.

10 nhom-hang-xuat-khau-lon-2017

 Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2017 so với năm 2016. Nguồn: Tổng cục Hải quan

Nhóm hàng giầy dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 12/2017 đạt 1,47 tỷ USD, tăng 7,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng năm 2017 đạt 14,65 tỷ USD, tăng 12,7% so với năm trước.

Trong năm 2017 giầy dép các loại chủ yếu được xuất khẩu đến các thị trường: Hoa Kỳ với 5,11 tỷ USD, tăng 14,1%; thị trường EU (28 nước) đạt 4,65 tỷ USD, tăng 10,2%, thị trường Trung Quốc 1,14 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm trước.

Về máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,14 tỷ USD, giảm 5% so với năm trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 12,77 tỷ USD, tăng 28% so với năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác năm 2017 chủ yếu được xuất khẩu qua các thị trường: Hoa kỳ với 2,43 tỷ USD, tăng 14,1%; Nhật Bản với 1,72 tỷ USD, tăng 9,9%; EU(28) với 1,87  tỷ USD, tăng 44,6% so với năm trước.

Bên cạnh 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD năm 2017, các nhóm hàng như hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm từ gỗ, phương tiện vận tải và phụ tùng, xơ sợ dệt các loại, hạt điều, hàng rau quả cũng nằm trong 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2017 so với năm 2016.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ