DATC 'siết' nợ thời trang NEM: Nợ 118 tỷ chào bán hơn 43 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa phát đi thông báo lựa chọn tổ chức bán đấu giá khoản nợ phải thu tại CTCP Thương mại NEM với giá chào bán khởi điểm là gần 43,2 tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 12, 2019 | 09:22

Nhàđầutư
Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa phát đi thông báo lựa chọn tổ chức bán đấu giá khoản nợ phải thu tại CTCP Thương mại NEM với giá chào bán khởi điểm là gần 43,2 tỷ đồng.

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa thông báo lựa chọn tổ chức bán đấu giá khoản nợ phải thu tại CTCP Thương mại NEM.

nem

DATC thông báo lựa chọn tổ chức bán đấu giá khoản nợ phải thu tại CTCP Thương mại NEM

Giá trị khoản nợ tính đến thời điểm 30/6/2019 là hơn 118 tỷ đồng. Trong đó, nợ gốc gần 61 tỷ đồng và nợ lãi 57 tỷ đồng. Giá chào bán khởi điểm là gần 43,2 tỷ đồng.

Thời gian DATC nhận hồ sơ đấu giá là từ ngày 10-17/12/2019.

Trước đó, khoản nợ này từng được ngân hàng Vietinbank rao bán với tài sản bảo đảm là toàn bộ hàng tồn kho luân chuyển (hàng thời trang: quần, áo, đầm...) của công ty. Tại thời điểm 30/6/2018, giá trị hàng tồn kho của công ty theo ghi nhận là 33,9 tỷ đồng.

DATC là doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và có chức năng gần tương tự với VAMC là mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản của các nhân, doanh nghiệp. 

Thương hiệu thời trang NEM gần đây vướng phải lùm xùm về nhãn mác, khi Cục Quản lý thị trường Hà Nội kiểm tra, phát hiện một cơ sở may đang thực hiện việc cắt tem nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài và đính thay bằng nhãn NEM, IFU trên các sản phẩm quần áo. Ước tổng khối lượng hàng hóa khoảng 4 tấn, tổng trị giá hàng hóa khoảng 2 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ