Đất vàng 11A Cát Linh: Chân dung bà Chủ Sunprotexim Nguyễn Thị Kim Dung

Nhàđầutư
Nữ doanh nhân Nguyễn Thị Kim Dung được biết đến là Chủ tịch HĐQT của Sunprotexim, ADT Group - những doanh nghiệp vừa và nhỏ, song ít ai biết, nữ doanh nhân SN 1955 này là phu nhân của một ông chủ rất lớn.
THỦY TIÊN
09, Tháng 06, 2019 | 08:16

Nhàđầutư
Nữ doanh nhân Nguyễn Thị Kim Dung được biết đến là Chủ tịch HĐQT của Sunprotexim, ADT Group - những doanh nghiệp vừa và nhỏ, song ít ai biết, nữ doanh nhân SN 1955 này là phu nhân của một ông chủ rất lớn.

nguyen-thi-kim-dung

Bà Nguyễn Thị Kim Dung (bên phải) - Chủ tịch HĐQT ADT Group, Sunprotexim

Bà Nguyễn Thị Kim Dung (SN 1955) từng du học tại Ba Lan. Năm 2000, bà Dung sáng lập ra Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu ADT (ADT Group) – hoạt động trong lĩnh vực bán buôn chuyên doanh khác.

Sau đó, bà Dung được biết đến là Chủ tịch HĐQT của Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động (Sunprotexim). Sunprotexim trước đây là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại, sau cổ phần hóa nhà nước nắm 43,29%. Công ty này sở hữu nhiều đất vàng tại Hà Nội như 30 Đoàn Thị Điểm, 11A Cát Linh…

Từ những năm 2009, Sunprotexim đã lên kế hoạch xây dựng các dự án trên đất vàng 30 Đoàn Thị Điểm và 11A Cát Linh, song sau đó không thấy triển khai.

Đến sau khi SCIC thoái vốn khỏi Sunprotexim, bà Nguyễn Thị Kim Dung đã cùng một vài cổ đông sáng lập ra Công ty cổ phần Bình Minh Group tại địa chỉ 11A Cát Linh, song lại thoái vốn sau đó không lâu.

Tại địa chỉ 30 Đoàn Thị Điểm do Sunprotexim quản lý hiện nay có rất nhiều công ty đăng ký địa chỉ kinh doanh. Các công ty này đều là những người có liên quan mật thiết với bà Nguyễn Thị Kim Dung như: Trần Minh Quỳnh Dung, Trần Hương Anh…

Ngoài Sunprotexim, ADT Group, bà Nguyễn Thị Kim Dung còn được biết đến là phu nhân của một ông chủ rất lớn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ