Đà Nẵng 'chốt' thời gian hoàn thành dự án xử lý chất thải rắn hơn 800 tỷ

Nhàđầutư
Giám đốc Sở TN&MT Đà Nẵng Tô Văn Hùng thông tin, dự án Nhà máy xử lý rác thải rắn với công suất 1.000 tấn/ngày đêm sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2024, trước khi bãi rác Khánh Sơn quá tải.
THÀNH VÂN
17, Tháng 12, 2021 | 14:15

Nhàđầutư
Giám đốc Sở TN&MT Đà Nẵng Tô Văn Hùng thông tin, dự án Nhà máy xử lý rác thải rắn với công suất 1.000 tấn/ngày đêm sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2024, trước khi bãi rác Khánh Sơn quá tải.

Chiều 16/12, tại kỳ họp thứ 4 phiên chất vấn, HĐND TP. Đà Nẵng khóa X, đại biểu Nguyễn Thị Anh Thi (đại biểu quận Ngũ Hành Sơn) đặt câu hỏi: Liên quan Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030. Đẩy nhanh công tác đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra: Vậy tiến độ triển khai dự án “Nhà máy xử lý rác thành phố” như thế nào? 

Tương tự, đại biểu Huỳnh Bá Thành (đại biểu huyện Hòa Vang) cũng đặt câu hỏi về tiến độ xây dựng Nhà máy xử lý rác thải rắn với công suất 1.000 tấn/ngày đêm? 

Về vấn đề này, Giám đốc Sở TN&MT TP. Đà Nẵng Tô Văn Hùng cho rằng, thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của TP. Đà Nẵng là khoảng 1.100 tấn/ngày (trên 350.000 tấn/năm), tỉ lệ thu gom đạt khoảng 95%, hiện đang xử lý bằng công nghệ truyền thống là chôn lấp tại bãi rác Khánh Sơn.

Tháng 7/2021 thành phố đã đưa vào vận hành Dự án nâng cấp, cải tạo bãi rác Khánh Sơn và vận hành thử nghiệm Trạm Xử lý nước rỉ rác giai đoạn 2 để đảm bảo thu gom, xử lý toàn bộ nước rỉ rác. Với năng lực xử lý như hiện tại thì dự kiến có thể vận hành bãi chôn lấp Khánh Sơn tới cuối năm 2024 hoặc đầu năm 2025.  

to-van-hung

Giám đốc Sở TN&MT TP. Đà Nẵng Tô Văn Hùng.

Theo ông Hùng, hiện nay tại bãi rác Khánh Sơn, Đà Nẵng đang chuẩn bị công tác đầu tư 2 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt gồm: Nhà máy xử lý chất thải rắn công suất 650 tấn/ngày đêm; Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công suất 1.000 tấn/ngày đêm.

Theo đó, đối với dự án Nhà máy Xử lý rác sinh hoạt 1.000 tấn/ngày theo hình thức đối tác công tư - PPP được đề xuất từ năm 2017, đến năm 2020 phải áp dụng theo luật mới, vì vậy dẫn đến sự chậm trễ so với kế hoạch trước đây. Tuy nhiên, hiện các sở ngành thành phố đang tiếp cận dự án này với tinh thần rất khẩn trương, vì mốc thời gian phải dừng việc chôn lấp rác chậm nhất đến đầu năm 2025. Dự án này phải được triển khai các bước trong năm 2022. 

"Chúng tôi đang làm một việc chưa có tiền lệ và mới chỉ tiếp cận những văn bản hướng dẫn rất mới của quy định pháp luật. Để triển khai dự án này, chúng tôi đã phải nghiên cứu 4 luật (Luật PPP, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Chuyển giao công nghệ). Qua phân tích, để triển khai được dự án này theo hình thức PPP có 20 nhiệm vụ. Đến thời điểm nay đã triển khai được 10 nhiệm vụ và đang ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”, ông Hùng thông tin. 

bai-rac-khanh-son

Bãi rác Khánh Sơn, TP. Đà Nẵng.

Còn đối với dự án xử lý rác thải 650 tấn/ngày đêm, ông Hùng thông tin, có tất cả 14 thủ tục thì chủ đầu tư đã thực hiện xong 10 thủ tục, còn 4 thủ tục chỉ được thực hiện khi phải xong thủ tục liên quan chủ trương đầu tư.  

"Hai nhà máy này sẽ được triển khai xây dựng và vận hành chậm nhất trong năm 2024, trước khi bãi rác Khánh Sơn quá tải", ông Hùng khẳng định. 

Chủ tịch HĐND TP. Đà Nẵng Lương Nguyễn Minh Triết đề nghị Sở TN&MT đẩy nhanh công tác đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải đảm bảo tiến độ, chất lượng. Theo đó sớm khởi công dự án Nhà máy xử lý rác thải 1.000 tấn trong quý II/2022, kết hợp hoàn thành hộc rác số 6 để tiến hành đóng cửa bãi rác đối với các hộc rác số 1-5; hỗ trợ để nhà đầu tư đưa dự án đốt rác phát điện công suất 650 tấn/ngày đi vào hoạt động trong năm 2022.

Được biết, dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1.000 tấn/ngày đêm tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn TP. Đà Nẵng theo hình thức PPP tại quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. Dự án có tổng mức đầu tư gần 830 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ