Đã dành 100.000 tỷ đồng cho vay lúa gạo

Các nhà băng vẫn tiếp tục dành hàng nghìn tỷ đồng với lãi suất ưu đãi cho vay doanh nghiệp ngành lúa gạo để hỗ trợ vụ Đông Xuân 2019.
MINH TRANG
26, Tháng 02, 2019 | 22:11

Các nhà băng vẫn tiếp tục dành hàng nghìn tỷ đồng với lãi suất ưu đãi cho vay doanh nghiệp ngành lúa gạo để hỗ trợ vụ Đông Xuân 2019.

le-minh-hung

Thống đốc Lê Minh Hưng phát biểu tại hội nghị

Sáng 26/2, tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Bộ Công thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ lúa gạo vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).

Ông Nguyễn Quốc Hùng – Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (NHNN) cho biết, đến cuối tháng 12/2018 dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn toàn quốc tăng khoảng 21,4% so với cuối năm 2017; đến cuối tháng 01/2019 dư nợ tăng 1% so với cuối năm 2018.

Trong đó, dư nợ tín dụng nông nghiệp, nông thôn đối với khu vực ĐBSCL đến cuối tháng 12/2018 chiếm 17,24% dư nợ nông nghiệp nông thôn toàn quốc; cuối tháng 01/2019 tăng khoảng 0,3% so với cuối năm 2018.

Riêng đối với ngành lúa gạo, năm 2018 có dư nợ đạt khoảng 99.000 tỷ đồng, tăng 29.789 tỷ đồng so với cuối năm 2017; đến cuối tháng 01/2019, dư nợ đạt khoảng 100.000 tỷ đồng (trong đó ĐBSCL đạt 50.000 tỷ, chiếm khoảng 50%), tăng 0,8% so với cuối năm 2018.

Theo Thống đốc Lê Minh Hưng, trong thời gian tới, để đẩy mạnh hỗ trợ tiêu thụ lúa gạo, NHNN sẽ chỉ đạo hệ thống TCTD tiếp tục tập trung nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của thương nhân sản xuất, kinh doanh lúa gạo, người sản xuất lúa với thời hạn và lãi suất hợp lý theo Nghị định 55/2018, Nghị định 116/2018 và Nghị định 107/2018 của Chính phủ.

NHNN cũng sẽ chỉ đạo các TCTD chủ động tiếp cận các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, trong đó xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét tăng hạn mức tín dụng và tiếp tục cho vay mới để tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp lúa gạo.

Nhiều nghìn tỷ đồng sẵn sàng cho vay ưu đãi

Ông Nghiêm Xuân Thành – Chủ tịch HĐQT Vietcombank khẳng định, ngân hàng sẽ dành khoảng trên 9.000 tỷ đồng cho vay các nhu cầu thu mua lúa gạo. Đồng thời cam kết đủ vốn cho vay sản xuất, tiêu thụ lúa gạo, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ lúa gạo có phương án, dự án khả thi; tăng cường làm việc với các doanh nghiệp, đẩy mạnh giải ngân. Theo ông Thành, Vietcombank chia sẻ khó khăn với doanh ngiệp, nông dân với 3 “không”: không lợi nhuận trong cho vay, không lợi nhuận trong thanh toán, không lợi nhuận trong mua bán ngoại tệ cho doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo.

Ông Trịnh Ngọc Khánh, Chủ tịch HĐTV Agribank cũng cam kết đảm bảo đủ nguồn vốn, đồng thời, hoàn thiện các phương thức, cách thức cho vay, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong tiếp cận vốn.

Còn ông Dương Công Minh – Chủ tịch HĐQT Sacombank đã “vào cuộc” chỉ đạo kịp thời các chi nhánh, cung cấp thông tin đại diện lãnh đạo ngân hàng để giáp quyết các nhu cầu vốn của doanh nghiệp, trong trường hợp có vướng mắc thì gửi thông tin lên HĐQT nhằm tạo điều kiện cho người dân trong tiếp cận vốn sản xuất, thu mua, tiêu thụ lúa gạo…

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), từ cuối 2018, giá lúa tươi (IR50404) tại ruộng có dấu hiệu sụt giảm.

Đầu tháng 2/2019 sụt xuống 4.200-4.400 đồng/kg; loại thóc hạt dài (OM 504) giảm còn 4.500 đồng/kg. Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 1/2019 sụt giảm cả về giá cả, khối lượng và giá trị.

Nguyên nhân được đánh giá là một số thị trường vẫn còn lượng gạo dư của 2018 nên chưa có nhu cầu nhập khẩu trong đầu năm.

Sau Tết Kỷ Hợi 2019, các doanh nghiệp đã giao hàng vào tháng 12/2018 chưa chủ động giao hàng theo các hợp đồng, hệ thống thương lái chưa vào cuộc mạnh mẽ. Thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đã xuất hiện thách thức mới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ