CPI tăng trở lại

Nhàđầutư
CPI tháng 8 tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước cho thấy chỉ số giá tiêu dùng đang tăng trở lại sau khi tạo đáy vào tháng 6 (tăng 2% so với cùng kỳ), tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn mục tiêu năm 2023 là tăng khoảng 4%.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 08, 2023 | 15:04

Nhàđầutư
CPI tháng 8 tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước cho thấy chỉ số giá tiêu dùng đang tăng trở lại sau khi tạo đáy vào tháng 6 (tăng 2% so với cùng kỳ), tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn mục tiêu năm 2023 là tăng khoảng 4%.

Mua sam Sieu thi

CPI tháng 8 tăng 2,96% so với cùng kỳ năm 2022. Ảnh: Trọng Hiếu

Tổng cục Thống kê (TCTK) vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2023. Đáng chú ý, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đang tăng trở lại, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với mục tiêu Chính phủ đề ra cả năm 2023 (tăng khoảng 4%).

Áp lực chủ yếu lên chỉ số CPI là giá xăng dầu, giá gạo trong nước tăng theo giá thế giới, giá nhà ở thuê tăng theo nhu cầu.

Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2023 tăng 0,88% so với tháng trước, CPI tháng 8 tăng 2,02% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,96%.

Bình quân 8 tháng năm 2023, CPI tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,57%.

So với tháng 12/2022, CPI tháng 8 tăng 2,02%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm hàng giảm giá.

Trong đó, nhóm giao thông tăng 4,88% so với tháng 12/2022 (giá xăng dầu tăng 10,62%); Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,71% chủ yếu do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,92% do giá lương thực tăng 5,8%; thực phẩm tăng 0,94%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,72%...

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm và có xu hướng tăng trở lại từ tháng 7, 8 nhưng vẫn thấp hơn mức 4,89% hồi đầu năm và thấp hơn mục tiêu Chính phủ đề ra cả năm là khoảng 4%.

Theo đó, CPI tạo đáy vào tháng 6 (với mức tăng 2% so với cùng kỳ năm trước), sau đó tăng lại vào tháng 7 ở mức tăng 2,06%, sang tháng 8 mức tăng bật lên 2,96%, vẫn thấp hơn các tháng đầu năm (tháng 1: 4,89%; tháng 2: 4,31%; tháng 3: 3,35%).

Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 11,98% trong tháng 6/2023 và giảm 0,31% trong tháng 8/2023. Bình quân 8 tháng năm 2023, CPI tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2022.

CPI tăng thấp trong bối cảnh tiêu dùng trong nước tăng trưởng yếu, xuất nhập khẩu tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 ước đạt 515,4 nghìn tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 4.043,9 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 19,2%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,7% (cùng kỳ năm 2022 tăng 15,1%).

Trong tháng 8, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 60,92 tỷ USD, tăng 6,7% so với tháng trước và giảm 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 435,23 tỷ USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8 năm 2023 ước đạt 32,37 tỷ USD, tăng 7,7% so với tháng trước và giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 227,71 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8 năm 2023 ước đạt 28,55 tỷ USD, tăng 5,7% so với tháng trước và giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2023, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 207,52 tỷ USD, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 8 ước tính xuất siêu 3,82 tỷ USD. Tính chung 8 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 20,19 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 5,26 tỷ USD).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ