Công ty con của ông Nguyễn Duy Hưng phát hành thành công 100 tỷ đồng trái phiếu

Nhàđầutư
Bên mua toàn bộ số trái phiếu phát hành bởi Công ty CP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (mã NSC) là Công ty CP Chứng khoán SSI – CN Hà Nội.
BẢO LINH
07, Tháng 06, 2019 | 06:49

Nhàđầutư
Bên mua toàn bộ số trái phiếu phát hành bởi Công ty CP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (mã NSC) là Công ty CP Chứng khoán SSI – CN Hà Nội.

nhadautu - NSC phat hanh trai phieu PAN

 

Theo đó, Công ty CP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (mã NSC) vừa công bố phát hành thành công 100 tỷ đồng trái phiếu. Đây là số trái phiếu không chuyển đổi và không có tài sản bảo đảm.

Lãi suất danh nghĩa/lãi suất phát hành thực tế được áp dụng cố định trong suốt kỳ hạn trái phiếu là 9%/năm.

Bên mua toàn bộ số trái phiếu này là Công ty CP Chứng khoán SSI – CN Hà Nội. Được biết, công ty chứng khoán này cũng là tổ chức phát hành và đại lý lưu ký. Do đó, không khó hiểu khi SSI sau đó có thể phân phối số trái nhiều trên cho các nhà đầu tư có nhu cầu.

Về đơn vị phân phối trái phiếu, NSC  tiền thân là Công ty Giống cây trồng cấp I trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Năm 1993, Công ty Giống cây trồng Trung ương được đổi tên thành Công ty Giống cây trồng trung ương I. Ngày 10/11/2003 chuyển đổi Công ty Giống cây trồng Trung ương 1 thành công ty cổ phần với tên là CTCP Giống cây trồng Trung ương. Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán NSC ngày 21/12/2006 trên sàn HOSE.

Hiện tại, NSC là công ty con của Công ty CP Pan Farm – đơn vị sở hữu toàn bộ nền tảng nông nghiệp của Tập đoàn PAN.

Được biết, ông Nguyễn Duy Hưng là Chủ tịch HĐQT Tập đoàn PAN và đồng thời là Chủ tịch HDQT SSI.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ