Công ty chứng khoán đã gom gần 3.000 tỷ đồng trái phiếu của ngân hàng SHB

Nhàđầutư
Trái chủ 2 đợt phát hành trái phiếu gần nhất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đều là công ty chứng khoán.
BẢO LINH
26, Tháng 09, 2019 | 17:31

Nhàđầutư
Trái chủ 2 đợt phát hành trái phiếu gần nhất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đều là công ty chứng khoán.

nhadautu - SHb phat hanh 2.950 ty dong trai phieu

Công ty chứng khoán đã gom gần 3.000 tỷ đồng trái phiếu của Ngân hàng SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) vừa công bố thông tin phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu. Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không bảo đảm và không kèm chứng quyền. Kỳ hạn trái phiếu là 2 năm.

Lãi suất là 6,8%/năm. Thời gian phát hành là 22/8/2019.

Trước đó vào ngày 16/9/2019, SHB đã phát hành thành công 950 tỷ đồng trái phiếu. Lô trái phiếu này có lãi suất 7,0%/năm, kỳ hạn 3 năm và cũng là trái phiếu không chuyển đổi, không có bảo đảm và không kèm chứng quyền.  

Danh tính trái chủ không được tiết lộ, chỉ biết 1 công ty chứng khoán đã mua hết 2 lô trái phiếu có giá trị lên tới gần 3.000 tỷ đồng kể trên.

Được biết, CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội thầu 2 đợt phát hành trái phiếu nói trên khi đảm nhiệm vai trò tổ chức tư vấn, thu xếp và đại lý phát hành trái phiếu, đại lý đăng ký lưu ký.

Với việc phát hành thành công gần 3.000 tỷ đồng trái phiếu, SHB sẽ được bổ sung nguồn vốn lớn đảm bảo dòng tiền kinh doanh ổn định cũng như đảm bảo quy định tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm từ 45% về còn 40% (quy định áp dụng kể từ đầu năm 2019).

Ngoài SHB, một số ngân hàng khác thời gian qua cũng liên tục phát hành trái phiếu.

Đơn cử, Ngân hàng TMCP Á Châu (mã ACB) đã phát hành thành công 2.600 tỷ đồng trái phiếu, lãi suất từ 6,8 – 7%;

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á phát hành riêng lẻ 266 tỷ đồng trái phiếu, lãi suất 9,90%/năm.

Đây đều là trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không phải nợ thứ cấp, không có tài sảm đảm bảo, có lãi suất cố định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ