Cổ phiếu VMD giảm sàn sau khi Chủ tịch HĐQT Nguyễn Thị Loan bị bắt

Nhàđầutư
Sau thông tin nữ doanh nhân Nguyễn Thị Loan bị bắt, các cổ phiếu VMD, HBS đều giảm sàn hoặc gần sàn.
TẢ PHÙ
10, Tháng 11, 2021 | 13:26

Nhàđầutư
Sau thông tin nữ doanh nhân Nguyễn Thị Loan bị bắt, các cổ phiếu VMD, HBS đều giảm sàn hoặc gần sàn.

NDT - NTL

Bà Nguyễn Thị Loan, Chủ tịch HĐQT Vimedimex. Ảnh: Internet.

Như Nhadautu.vn đưa tin, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP. Hà Nội ngày 9/11 đã quyết định khởi tố vụ án "Vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản", xảy ra trên địa bàn huyện Đông Anh.

Cơ quan điều tra đã tống đạt khởi tố bị can, bắt tạm giam 8 người. Trong đó, cái tên nổi bật giới đầu tư chú ý là bà Nguyễn Thị Loan – Chủ tịch HĐQT CTCP Y Dược phẩm Vimedimex.

Sau thông tin kể trên, cổ phiếu VMD đã giảm sàn xuống mức giá 43.050 đồng/CP ngay từ thời điểm mở cửa ngày giao dịch 11/10. Thanh khoản cổ phiếu chốt phiên sáng đạt VMD 76.700 cổ phiếu, tương đương 3,3 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, khối ngoại gây chú ý khi mua ròng khoảng 4.000 cổ phiếu VMD.

image_2021-11-10_123453

Diễn biến giá cổ phiếu VMD trong phiên sáng 11/10.

Cùng diễn biến, cổ phiếu HBS của CTCP Chứng khoán Hòa Bình cũng giảm sàn trong vài phút đầu của phiên ATO. Tuy nhiên, HBS sau đó đã nhanh chóng hồi phục và chốt phiên giảm 6,08% đạt 13.900 đồng/CP.

NDT - CP HBS

Diễn biến giá cổ phiếu HBS trong phiên sáng 11/10.

Trước phiên 11/10, cổ phiếu VMD tăng trần 4 phiên liên tục, tương đương tăng gần 22%, từ mức 37.850 đồng/CP lên 46.250 đồng/CP. Hồi giai đoạn từ phiên 9/8/2021 - 1/9/2021, cổ phiếu này từng gây ấn tượng với 18 phiên giao dịch tăng trần hoặc gần trần, đẩy giá VMD tăng gấp 3,12 lần từ 26.400 đồng/CP lên 82.400 đồng/CP – đây cũng là mức đỉnh lịch sử của VMD kể từ khi giao dịch trên sàn chứng khoán.

Giống VMD, HBS tính tới phiên sang 11/10 cũng gây ấn tượng khi tăng gấp gần 3,5 lần tính từ thời điểm đầu năm (phiên 31/12/2020).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ