Cổ phiếu VietABank lên UPCOM với giá 13.500 đồng/CP

Nhàđầutư
Thông tin từ HNX cho biết, ngày 20/7 tới, gần 445 triệu cổ phiếu VAB của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) sẽ chính thức giao dịch trên UPCOM với giá tham chiếu 13.500 đồng/CP.
ĐÌNH VŨ
14, Tháng 07, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Thông tin từ HNX cho biết, ngày 20/7 tới, gần 445 triệu cổ phiếu VAB của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) sẽ chính thức giao dịch trên UPCOM với giá tham chiếu 13.500 đồng/CP.

vietabank

VietABank lên UPCOM giá tham chiếu 13.500 đồng/CP. Ảnh Internet.

Với mức giá tham chiếu 13.500 đồng/cổ phiếu, VietABank đang được định giá ở mức hơn 6.000 tỷ đồng.

Tính đến ngày 25/6/2021, VietABank có 1.913 cổ đông trong nước và không có cổ đông ngoại. Trong đó, có 2 cổ đông Nhà nước sở hữu 3,74% vốn điều lệ, hai cổ đông lớn là CTCP Rạng Đông (sở hữu 7,35% vốn điều lệ) và CTCP Tập đoàn Đầu tư Việt Phương (sở hữu 12,21% vốn điều lệ).

Ban lãnh đạo VietABank cho biết, việc đưa cổ phiếu lên giao dịch trên sàn UPCOM là một bước đi chiến lược nhằm tối ưu lợi thế về quảng bá thương hiệu, nâng cao khả năng tài chính cũng như minh bạch hóa thông tin. Đây sẽ là tiền đề cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của VietABank trong giai đoạn tiếp theo để đáp ứng mong đợi từ các cổ đông, trở thành lựa chọn tin cậy của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Tại ngày 31/3/2021, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 77.025 tỷ đồng; dư nợ cho vay đạt hơn 50.509 tỷ đồng; tiền gửi khách hàng đạt 63.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế quý 1 của ngân hàng đạt 125 tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ 2020, tương đương 19% kế hoạch năm.

Năm 2021, VietABank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 658 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2020; tổng tài sản 97.075 tỷ đồng; huy động vốn 66.150 tỷ đồng.

Ngân hàng cũng lên kế hoạch trả cổ tức tỷ lệ 21,35% để tăng vốn điều lệ thêm 950 tỷ đồng lên mức 5.400 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ