Cổ phiếu HNG rơi vào diện kiểm soát

Nhàđầutư
Cổ phiếu HNG bị đưa vào diện kiểm soát giao dịch kể từ ngày 23/4/2020.
NHẬT HUỲNH
17, Tháng 04, 2020 | 15:29

Nhàđầutư
Cổ phiếu HNG bị đưa vào diện kiểm soát giao dịch kể từ ngày 23/4/2020.

Sở GDCK TP.HCM vừa công bố thông báo về việc đưa cổ phiếu HNG của CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) vào diện kiểm soát giao dịch kể từ ngày 23/4/2020.

Theo đó, cổ phiếu HNG sẽ bị hạn chế về thời gian giao dịch (chỉ được giao dịch vào phiên chiều của ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận). Căn cứ giải trình của HNG, SGDCK TP.HCM sẽ thông báo về việc cổ phiếu được giao dịch toàn thời gian trở lại dưới dạng chứng khoán bị kiểm soát.

nhadautu--hng-sach-no-1327

Trong năm 2020, HAGL Agrico sẽ tập trung vào mảng trồng cây ăn trái để cải thiện tình hình hoạt động.

Về kết quả kinh doanh của HNG, theo BCTC kiểm toán năm 2019, lỗ sau thuế của cổ đông công ty mẹ là 2.426 tỷ đồng, trong khi đó năm 2018 lỗ ròng 659 tỷ đồng. Đây cũng chính là nguyên nhân cổ phiếu HNG bị đưa vào diện kiểm soát.

HAGL Agrico cho biết việc lỗ trong năm 2019 là do chi phí lãi vay lớn dẫn đến lỗ kinh doanh là 967 tỷ đồng, bên cạnh đó việc đánh giá lại các tài sản không hiệu quả và điều chỉnh chi phí đầu tư vườn cây do chuyển đổi mục đích sang trồng cây ăn trái cũng là cho công ty lỗ đến 1.408 tỷ đồng.

Để khắc phục tình hình kinh doanh, HAGL Agrico đã chuyển nhượng một số công ty con và dùng nguồn tiền thu được để trả nợ vay ngân hàng. Điều này kỳ vọng, sẽ giảm áp lực về chi phí lãi vay trong năm 2020.

Cùng với đó, công ty này cũng tiến hành đánh giá, thanh lý các vườn cây cao su, cọ dầu kém hiệu quả để chuyển sang trồng cây ăn trái. Ngoài ra, công ty còn tiến hành thay đổi cơ cấu bộ máy tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Với các phương án đó, HAGL Agrico đặt mục tiêu doanh thu 4.307 tỷ đồng, gấp 2,4 lần năm 2019 và có lợi nhuận trước thuế 566 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ ước đạt 551 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ