Có dư địa giảm lãi suất điều hành trong thời gian ngắn?
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Bộ phận phân tích của công ty chứng khoán KB (KBSV) vừa có báo cáo nhận định về lạm phát tháng 11 và khả năng NHNN tiếp tục giảm lãi suất điều hành.
KBSV cho rằng, lạm phát tháng 12 sẽ tăng nhẹ 0,05% so với tháng trước do mặt bằng giá xăng dầu bình quân trên thị trường thế giới dự báo tăng khoảng 8% so với tháng trước. Ngoài ra, nhu cầu mua sắm và sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm thường tăng mạnh.
Nhóm phân tích giảm dự báo lạm phát bình quân trong năm 2020 xuống còn 3,3% từ mức 3,5% trước đó do diễn biến của giá thịt lợn hiện đang trong xu hướng giảm nhờ nguồn cung được cải thiện và giá xăng dầu vẫn duy trì ở mức thấp nhiều hơn so với cùng kỳ.
Với các tín hiệu từ lạm phát, KBSV gia tăng kỳ vọng vào việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục có động thái điều chỉnh hạ lãi suất điều hành thêm 1 lần nữa trong tương lai gần, trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
KBSV cho rằng, lần hạ lãi suất gần đây nhất của NHNN đã tạo hiệu ứng tích cực như tăng trưởng tín dụng có sự cải thiện đáng kể (chỉ riêng trong nửa đầu tháng 11, tín dụng đã tăng tới 1%, tương đương gần 90 nghìn tỷ đồng so với cuối tháng 10). Song song với đó là sự cải thiện ở các chỉ số về doanh thu bán lẻ, chỉ số sản xuất công nghiệp của tháng 11.
Đó là kỳ vọng của KBSV, còn các chuyên gia tài chính cho rằng lãi suất hiện nay là đã rất thấp. "Hiện mặt bằng lãi suất đang ở mức thấp nhất trong vòng ít nhất là hơn 10 năm trở lại đây", TS. Võ Trí Thành cho biết.
Theo đó, ông Thành cho rằng dư địa giảm mặt bằng lãi suất hiện nay là không còn nhiều.
Nhận định về khả năng giảm lãi suất điều hành trong thời gian tới, ông Thành nói: Thời gian tới, khi xem xét có nên tiếp tục giảm lãi suất nữa hay không, cần phải quan tâm tới một số thông số rất quan trọng sau. Một là, đà phục hồi của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam như thế nào. Theo nhiều dự báo là mức độ phục hồi kinh tế năm tới chưa đủ mạnh và còn nhiều rủi ro bất định.
Hai là, mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô cần phải đảm bảo. Hiện tại, lạm phát cũng đâu đó ở mức 4%.
Ba là, trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn đang ở mức rất thấp rồi. Chưa kể hiện tại, NIM của hệ thống ngân hàng đang ngày càng mỏng đi sau những đợt giảm lãi suất.
"Từ các yếu tố trên, theo quan điểm của tôi, gần như không còn dư địa để giảm lãi suất. Vấn đề quan trọng hiện tại đó là tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng. Tuy nhiên, đây là vấn đề không dễ giải quyết được", ông Thành nói.
Sàn VN-Index 1.164,88 -1,90 / -0,16% Lúc 25/01/2021 10:29:24 Cao nhất 18/01/2021 1190,33 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 379 KLGD: 280.722.784 GTGD: 5,68 triệu |
Sàn HNX-Index 238,06 -2,06 / -0,86% Lúc 25/01/2021 10:29:24 Cao nhất 22/01/2021 233,82 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 185 KLGD: 65.608.951 GTGD: 822.081,00 |
Sàn UPCOM-Index 77,42 -0,18 / -0,23% Lúc 25/01/2021 10:29:24 Cao nhất 18/01/2021 78,35 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 24.275.885 GTGD: 327.503,00 |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 55,950100 | 56,500100 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 54,7000 | 55,2500 |
Vàng nữ trang 9999 | 54,3500 | 55,0500 |
Vàng nữ trang 24K | 53,5050 | 54,5050 |
Vàng nữ trang 18K | 39,4420 | 41,4420 |
Vàng nữ trang 14K | 30,2470 | 32,2470 |
Vàng nữ trang 10K | 21,1080 | 23,1080 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Đà Nẵng | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Nha Trang | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Cà Mau | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Bình Phước | 55,930100 | 56,520100 |
SJC Huế | 55,920100 | 56,530100 |
SJC Biên Hòa | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Miền Tây | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Quãng Ngãi | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 55,970100 | 56,550100 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 56,0000 | 56,4000 |
DOJI HN | 56,000200 | 56,400100 |
PNJ HCM | 55,90050 | 56,4000 |
PNJ Hà Nội | 55,90050 | 56,4000 |
Phú Qúy SJC | 56,020120 | 56,400100 |
Mi Hồng | 56,1500 | 56,320-30 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 56,100150 | 56,450150 |
ACB | 56,000200 | 56,400100 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 55,800-100 | 56,4000 |
MARITIME BANK | 55,400-300 | 56,700-200 |
TPBANK GOLD | 56,000200 | 56,400100 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
Vượt thách thức, OCB tăng trưởng bền vững, lấy chuyển đổi số làm bệ phóng
19, Tháng 01, 2021 | 07:32 -
VIB công bố BCTC năm 2020:Tăng trưởng bền vững đến từ chiến lược phát triển tập trung quy mô, chất lượng và công nghệ
20, Tháng 01, 2021 | 13:32
-
Vượt thách thức, OCB tăng trưởng bền vững, lấy chuyển đổi số làm bệ phóng19, Tháng 01, 2021 | 07:32
-
SCB được bình chọn vào Top 50 doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 202015, Tháng 01, 2021 | 09:06
-
SeABank dẫn đầu về tăng trưởng doanh số giao dịch thẻ năm 202011, Tháng 01, 2021 | 03:44
-
Ngân hàng Nhà nước mạnh tay đối với hoạt động thẻ10, Tháng 01, 2021 | 09:12
-
SeABank hoàn thành tăng vốn điều lệ lên gần 12.088 tỷ đồng07, Tháng 01, 2021 | 06:07
-
'Big 4' vẫn nóng chuyện tăng vốn28, Tháng 12, 2020 | 02:52
