Chứng quyền có bảo đảm dự kiến lên sàn trong tháng 11

Chia sẻ từ đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh đã cơ bản hoàn thiện hệ thống giao dịch chứng quyền, dự kiến sẽ niêm yết và giao dịch sản phẩm chứng quyền có bảo đảm - Covered Warrant (CW) trong tháng 11/2017.
HOÀNG ANH
25, Tháng 09, 2017 | 12:26

Chia sẻ từ đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh đã cơ bản hoàn thiện hệ thống giao dịch chứng quyền, dự kiến sẽ niêm yết và giao dịch sản phẩm chứng quyền có bảo đảm - Covered Warrant (CW) trong tháng 11/2017.

chung quyen co dam bao la gi

Chứng quyền có bảo đảm dự kiến lên sàn trong tháng 11 

CW đang được kỳ vọng sẽ cung cấp thêm một công cụ phòng ngừa rủi ro cũng như gia tăng lựa chọn về sản phẩm đầu tư với khoản chi phí thấp hơn so với cổ phiếu truyền thống hay chứng chỉ quỹ.

Hiện tại, nhiều công ty chứng khoán (CTCK) đã lên kế hoạch tăng vốn, thay đổi điều lệ sửa đổi bổ sung để thực hiện phát hành chứng quyền. CTCK Sài Gòn (mã SSI) vừa công bố Điều lệ sửa đổi bổ sung nội dung phát hành CW và thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến CW.

Với mức vốn 900 tỷ đồng, chưa đủ điều kiện tham gia phát hành CW, CTCK BIDV (mã BSI) đã xin ý kiến cổ đông về phương án tăng vốn điều lệ lên 1.076 tỷ đồng và tham gia triển khai nghiệp vụ mới này, cũng như tham gia chào bán CW…

Trước đó, Đại hội đồng cổ đông CTCK Bản Việt (VCSC) cũng đã thông qua bằng văn bản về việc sửa đổi, điều chỉnh và bổ sung vào Điều lệ liên quan đến việc chào bán, phát hành và niêm yết CW.

Tính đến thời điểm hiện tại, nếu chiếu theo quy định mức vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng mới được tham gia phát hành CW thì có hơn 10 CTCK đáp ứng tiêu điều kiện như SSI, HSC, VND, ACBS, VPBS, MBS, VCSC…

(Theo Đầu tư Chứng khoán)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ