Chứng khoán VIX muốn mua 15 triệu cổ phiếu GEX

Nhàđầutư
Nếu hoàn tất thương vụ, VIX và người có liên quan sẽ tăng tỷ lệ sở hữu tại GEX từ 40,13% lên 41,89%.
NHẬT HUỲNH
23, Tháng 06, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Nếu hoàn tất thương vụ, VIX và người có liên quan sẽ tăng tỷ lệ sở hữu tại GEX từ 40,13% lên 41,89%.

Screenshot 2022-06-22 181943

Nếu giao dịch thành công, tỷ lệ nắm giữ của VIX và người liên quan tại GEX sẽ tăng lên mức 41,89%. Ảnh Nhật Huỳnh.

CTCP Chứng khoán VIX (Mã CK: VIX) vừa đăng ký mua 15 triệu cổ phiếu GEX của CTCP Tập đoàn Gelex (Mã CK: GEX) với mục đích nhằm tăng tỉ lệ sở hữu. Giao dịch dự kiến thực hiện theo phương thức khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận trong khoảng thời gian từ ngày 24/6 – 22/7/2022.

Tạm tính theo giá đóng cửa của cổ phiếu GEX ngày 22/6 là 18.400 đồng/CP, VIX dự kiến chi ra số tiền khoảng 276 tỷ đồng để hoàn tất thương vụ.

Trước giao dịch, VIX và những người liên quan nắm giữ 341,7 triệu cổ phiếu GEX (tương ứng 40,13% VĐL). Như vậy, nếu giao dịch thành công, tỷ lệ này sẽ tăng lên mức 41,89%.

Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc GEX ông Nguyễn Văn Tuấn hiện cũng là cổ đông lớn của VIX với tỉ lệ sở hữu 14,84% vốn điều lệ. Bà Nguyễn Thị Tuyết – chị gái ông Tuấn hiện là Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc VIX.

Tại đại hội cổ đông của VIX tổ chức vào ngày 30/6 tới đây, công ty sẽ trình cổ đông chấp thuận cho ông Nguyễn Văn Tuấn nhận chuyển nhượng 1 triệu cổ phần từ ông Phan Đức Lĩnh mà không phải thực hiện chào mua công khai. Như vậy, nếu giao dịch thành công, ông Tuấn và người liên quan sẽ nâng sở hữu từ 24,9% lên 25,1% vốn điều lệ VIX. Riêng cá nhân ông Tuấn sẽ nâng sở hữu từ 14,8% lên hơn 15%.

Ngoài ra, VIX cũng trình cổ đông kế hoạch kinh doanh năm nay với doanh thu 820 tỷ đồng, lãi sau thuế 656 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ