Chứng khoán sáng 12/6: Sau 8 phiên tăng điểm liên tục, VN-Index giảm gần 30 điểm

Nhàđầutư
Việc các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt suy yếu là nguyên nhân khiến VN-Index giảm điểm mạnh.
HÓA KHOA
12, Tháng 06, 2018 | 12:30

Nhàđầutư
Việc các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đồng loạt suy yếu là nguyên nhân khiến VN-Index giảm điểm mạnh.

nhadautu - VN-Index dieu chinh manh

Chứng khoán sáng 12/6: Sau 8 phiên tăng điểm liên tục, VN-Index giảm gần 30 điểm

Đóng cửa phiên giao dịch sáng 12/6, VN-Index giảm 29,03 điểm, tương đương 2,79% còn 1.099,99 điểm.

Việc các mã cổ phiếu vốn hóa lớn trong nhóm VN30 giảm mạnh là nguyên nhân chính khiến thị trường ‘lao dốc’. Xét trong nhóm cổ phiếu này, chỉ có duy nhất 1 mã tăng là ROS (6,6%), còn lại tất cả các mã cổ phiếu thuộc nhóm này đều giảm điểm mạnh, đặc biệt những mã cổ phiếu Ngân hàng như BID (-5,2%), MBB (-4,5%), VCB (-3,2%), STB (-0,8%).

Nhóm Ngân hàng ghi nhận tất cả cổ phiếu ở ba sàn đều đỏ lửa. VPB (-5,3%), VIB (-3,5%), TPB (-2,1%), TCB (-4,6%),…

Sắc đỏ lan rộng ra nhiều mã ngành và các cổ phiếu khác trên sàn. Chốt phiên sáng, chỉ có 54 mã tăng điểm, 31 mã đứng giá và có đến 215 mã giảm điểm.

Nhóm Dầu khí ghi nhận PVS (-2,9%), OIL (-2,3%), PVD (-4,9%), GAS (-5,2%),.. đều chìm trong sắc đỏ; nhóm Bất động sản ghi nhận diễn biến tương tự với VRE (-1,1%), KDH (-1,1%), FLC (-1,6%),…

Dòng tiền bắt đáy đã xuất hiện khi thị trường bắt đầu lao dốc mạnh gần 32 điểm vào thời điểm gần cuối phiên khi VN30-Index tiến về vùng 1.000 điểm. Song vậy, lực cầu không thể duy trì lực cần thiết trong khi thanh khoản vẫn không có sự cải thiện đã khiến VN30 bất thành nỗ lực trở về mốc 1.000 điểm.

Khối ngoại trong phiên giao dịch sáng đã bán ròng hơn 81 tỷ USD. Trong đó, họ bán mạnh nhất HPG (-117 tỷ), VHM (-52,4 tỷ), VIC (-49,3 tỷ),…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ