Chứng khoán 24/1: ‘Trái chiều’ hai sàn

Nhàđầutư
Trong ngày sàn UpCom 'bay' càng cao về cuối phiên, HNX-Index lại có 'màn trình diễn' ngược lại.
BẢO LINH
24, Tháng 01, 2018 | 16:01

Nhàđầutư
Trong ngày sàn UpCom 'bay' càng cao về cuối phiên, HNX-Index lại có 'màn trình diễn' ngược lại.

HNX-Index gặp áp lực chốt lời mạnh càng về cuối phiên sau khi có một số thông tin 'không chính thức' về việc HOSE có thể giao dịch trở lại trong phiên 25/1. Đóng cửa phiên 24/1, HNX-Index giảm 0,06 điểm còn 126,26 điểm. Thanh khoản đạt gần 60,2 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị giao dịch 1.087 tỷ đồng. 

Cổ phiếu SHB tiếp tục dẫn đầu thanh khoản khi đạt đến hơn 14 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị 168,443 tỷ đồng.

Áp lực chốt lời cũng khiến mã này không giữ được sắc xanh suốt cả phiên, qua đó đóng cửa ở mức giá tham chiếu 11.800 đồng/cổ phiếu.

Nhiều mã lớn của HNX-Index cũng gặp chốt lời rất mạnh khi nhiều cổ phiếu chìm trong sắc đỏ, điển hình các mã có thanh khoản khá tốt sau SHB là PVS, ACB, SHS và VCG đều đồng loạt chìm trong sắc đỏ.

Bất ngờ nhất là mã PVI. Càng về cuối phiên giao dịch, mã này càng tăng điểm mạnh, có những lúc PVI đã tăng trần 11,1% để đạt mốc 37.700 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, đóng cửa phiên giao dịch, mã này chỉ đạt mức giá 36.800 đồng/cổ phiếu, tương đương tăng 6,7%. 

Trái ngược với HNX-Index, sàn UpCom càng sát giờ đóng cửa lại ghi nhận ‘bay’ càng cao. Đóng cửa phiên 24/1, sàn UpCom tăng 1,36% lên mốc 59,90 điểm.

Thanh khoản UpCom đạt hơn 15,6 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị giao dịch 409 tỷ đồng. Số mã tăng trên sàn này áp đảo với 89 mã tăng điểm (21 mã tăng trần) và 73 mã giảm điểm (10 mã giảm sàn).

Đà tăng của UpCom có sự hỗ trợ lớn từ LPB, DVN, MSR, MCH,…

Một số mã đầu cơ trên sàn này cũng tăng mạnh và có thanh khoản tốt như ATB, VNP, VEC,…

TỪ KHÓA: HNX-IndexUpcom
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ