Chủ tịch HĐQT DIC Corp bị xử phạt do ‘mua chui’ cổ phiếu

Nhàđầutư
Ngày 13/2/2020, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ban hành các quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đối với ông Nguyễn Thiện Tuấn và bà La Mỹ Phượng.
BẢO LINH
17, Tháng 02, 2020 | 07:19

Nhàđầutư
Ngày 13/2/2020, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ban hành các quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đối với ông Nguyễn Thiện Tuấn và bà La Mỹ Phượng.

nhadautu - 2 ca nhan bi xu phat trong linh vuc chung khoan

2 cá nhân bị xử phạt tiền trong lĩnh vực chứng khoán (ảnh minh họa)

Theo đó, ông Nguyễn Thiện Tuấn, Chủ tịch HĐQT Tổng CTCP Đầu tư và Phát triển Xây dựng (DIC Corp - Mã DIG) bị phạt tiền 22,5 triệu đồng vì đã có hành vi vi phạm hành chính: Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch.

Cụ thể, trong thời gian từ 6 - 20/6/2019, ông đã mua 500.000 cổ phiếu DIG, nâng tổng số lượng cổ phiếu sở hữu từ 18,4 triệu cổ phiếu (tỷ lệ sở hữu 6,14%) lên 18,9 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 6,31%). Tuy nhiên, Sở giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE) phải đến ngày 2/7/2019 mới nhận được báo cáo kết quả giao dịch của ông Tuấn.

Cá nhân thứ hai bị UBCK xử phạt là bà La Mỹ Phượng, cổ đông lớn của CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam (Mã MCG). Mức tiền phạt là 25 triệu đồng do hành vi báo cáo không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng.

Cụ thể, ngày 26/8/2019, bà Phượng mua vào 1.770.570 cổ phiếu MCG, qua đó nâng số lượng cổ phiếu sở hữu từ 2.532.650 cổ phiếu (tỷ lệ 4,87%) lên 4.303.220 cổ phiếu (tỷ lệ 8,27%), và trở thành cổ đông lớn CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam. Tuy nhiên, HOSE phải đến ngày 10/10/2019 mới nhận được báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn của bà Phượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ