Chính phủ đã giao 15.000 tỷ đồng vốn cho việc thực hiện dự án sân bay Long Thành

Tính đến nay Chính phủ đã giao 2 đợt vốn để giải phóng mặt bằng cảng hàng không quốc tế Long Thành (sân bay Long Thành), đợt 1 vào cuối năm 2018 và đợt 2 là đầu năm 2019. Như vậy, Chính phủ đã giao 15.000 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư dự án là gần 23.000 tỷ đồng .
KỲ PHONG
21, Tháng 08, 2019 | 15:04

Tính đến nay Chính phủ đã giao 2 đợt vốn để giải phóng mặt bằng cảng hàng không quốc tế Long Thành (sân bay Long Thành), đợt 1 vào cuối năm 2018 và đợt 2 là đầu năm 2019. Như vậy, Chính phủ đã giao 15.000 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư dự án là gần 23.000 tỷ đồng .

Tại buổi họp báo về tình hình kinh tế, xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ những cuối năm 2019, trả lời về vấn đề giải phóng mặt bằng và phân bổ vốn cho sân bay Long Thành, ông Hồ Văn Hà, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cho biết, hiện nay tỉnh Đồng Nai đang ưu tiên giải phóng mặt bằng 2 khu tái định cư để khởi công xây dựng, còn về việc giải phóng mặt bằng vùng lõi sân bay, tỉnh Đồng Nai đã làm việc với Tổng công ty cao su Đồng Nai và đã thống nhất giá thanh lý cây cao su là 600 triệu đồng/héc ta.

Nói đến việc phân bổ vốn cho giải phóng mặt bằng sân bay Long Thành, ông Hà cũng cho hay, tỉnh Đồng Nai đang rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng sân bay Long Thành.

Bên cạnh đó, Chính phủ đã giao vốn làm 2 đợt; một đợt vào cuối 2018 và một đợt vào đầu 2019. Tổng số vốn đã giao 2 đợt là 15.000 tỷ đồng. Như vậy, Chính phủ đã bố trí 15.000 tỷ đồng trong tổng số 23.000 tỷ đồng để giải phóng mặt bằng sân bay Long Thành.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề trên ông Nguyễn Ngọc Hưng, Phó giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường Đồng Nai cũng cho biết, Trung tâm Quỹ đất tỉnh Đồng Nai đã tổ chức thu hồi đất của Công ty Cao su, các tổ chức tôn giáo và những hộ dân.

Hiện nay, các cơ quan chức năng đang tiến hành đo đạc, kiểm đếm để phục vụ công tác bồi thường theo đúng tiến độ đề ra để có thể khởi công vào cuối năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ