Chân dung nữ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đầu tiên của Việt Nam

Nhàđầutư
Với 467 phiếu đồng ý (chiếm 97,08% tổng số đại biểu Quốc hội), bà Nguyễn Thị Hồng đã được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 11, 2020 | 11:25

Nhàđầutư
Với 467 phiếu đồng ý (chiếm 97,08% tổng số đại biểu Quốc hội), bà Nguyễn Thị Hồng đã được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tan-thong-doc

Bà Nguyễn Thị Hồng, Thống đốc NHNN Việt Nam. Ảnh: Ngân hàng Nhà nước.

Sáng 12/11, Quốc hội đã phê chuẩn bổ nhiệm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam với bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN.

Bà Nguyễn Thị Hồng sinh ngày 27/3/1968, quê quán tại quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Cử nhân tại Học viện Ngân hàng và có học vị Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân

Bà Nguyễn Thị Hồng bắt đầu sự nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước vào năm 1991 với vị trí Chuyên viên Vụ Quản lý Ngoại hối.

Sau 2 năm công tác, từ tháng 11/1993, bà chuyển sang công tác tại Vụ Chính sách tiền tệ lần lượt giữ các chức vụ: Chuyên viên (từ 11/1993 - 4/1995); Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng Cán cân thanh toán quốc tế (từ 4/1995 - 4/2008); Phó Vụ trưởng (4/2008 - 7/2011); Phó Vụ trưởng phụ trách (8/2011 - 1/2012). Đến tháng 1/2012, bà Hồng được bổ nhiệm làm Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.

Ngày 16/8/2014, bà Hồng được bổ nhiệm làm Phó Thống đốc NHNN và tái bổ nhiệm chức vụ này vào ngày 21/8/2019.

Đến nay, bà Hồng đã có gần 30 năm công tác trong ngành ngân hàng. Năm 2019, bà Hồng được Forbes Việt Nam vinh danh là một trong 50 người phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam. 

Bà Nguyễn Thị Hồng là nữ Thống đốc đầu tiên của NHNN Việt Nam từ khi thành lập đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ