Chân dung hai tân thứ trưởng vừa được bổ nhiệm

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký hai quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
THANH HƯƠNG
11, Tháng 09, 2020 | 16:19

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký hai quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

119063143_900568290467347_8802599682348676073_n

Tân Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngô Thị Minh (trái), tân Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Nguyễn Bá Hoan (phải).

Tại Quyết định số 1389/QĐ-TTg, Thủ tướng đã bổ nhiệm ông Nguyễn Bá Hoan, Chánh Văn phòng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Ông Nguyễn Bá Hoan từng đảm nhận chức Phó Chánh Văn phòng, đến ngày 20/1/2015, ông được bổ nhiệm Chánh Văn phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trước đó vào ngày 29/8/2020, một thứ trưởng của Bộ này là ông Lê Quân đã được đại biểu HĐND tỉnh Cà Mau biểu quyết bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Ngoài ra, tại Quyết định số 1388/QĐ-TTg, Thủ tướng cũng đã điều động, bổ nhiệm bà Ngô Thị Minh - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bà Ngô Thị Minh sinh ngày 26/1/1964, quê quán phường Nam Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Bà có trình độ Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.

Trước khi được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bà Minh là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Giám đốc Ban quản lý dự án “Nâng cao năng lực cho đại biểu dân cử trong giám sát thực hiện quyền trẻ em” của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24790.00 25110.00
EUR 26494.00 26600.00 27772.00
GBP 30823.00 31009.00 31961.00
HKD 3123.00 3136.00 3238.00
CHF 27079.00 27188.00 28031.00
JPY 160.51 161.15 168.61
AUD 16073.00 16138.00 16628.00
SGD 18149.00 18222.00 18761.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17997.00 18069.00 18600.00
NZD   14743.00 15234.00
KRW   17.65 19.25
DKK   3557.00 3689.00
SEK   2298.00 2387.00
NOK   2273.00 2363.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ