Cần điều chỉnh công suất phát điện để phù hợp với diễn biến thực tế

Hiện, các nhà máy điện cần điều chỉnh công suất phát điện để phù hợp với diễn biến thủy văn thực tế trong mùa lũ chính vụ.
AN NHIÊN
07, Tháng 07, 2023 | 22:03

Hiện, các nhà máy điện cần điều chỉnh công suất phát điện để phù hợp với diễn biến thủy văn thực tế trong mùa lũ chính vụ.

IMG_6035

 

Theo thông tin từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0), đến thời điểm đầu tháng 7/2023, khu vực miền Bắc đã bước vào giai đoạn bắt đầu có mưa lũ, mức nước của hầu hết các hồ thủy điện lớn đều đã đủ nước để phát điện. Trong thời gian tới, khu vực miền Bắc được dự báo sẽ bước vào giai đoạn lũ chính vụ, lưu lượng nước về các hồ thủy điện dự kiến sẽ tăng cao hơn so với thời gian qua.

Vì vậy, các nhà máy thủy điện miền Bắc cần phải được điều chỉnh huy động cao, vừa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Bắc, đồng thời hạ dần mực nước hồ để tạo dung tích đón lũ, phòng lũ theo quy định. Bên cạnh đó, khu vực miền Nam cũng đã chuyển hẳn sang mùa mưa, thời tiết không nắng nóng gay gắt kéo dài làm tiêu thụ điện ở miền Nam không còn tăng cao, đồng thời mức nước các hồ thủy điện ở miền Nam đã có nhiều cải thiện.

Vì thế, trong giai đoạn lũ chính vụ, các nhà máy nhiệt điện than và tuabin khí trong hệ thống điện Quốc gia cần điều chỉnh công suất phát ở mức phù hợp diễn biến thủy văn thực tế các hồ thủy điện, đồng thời đảm bảo theo quy định vận hành thị trường điện. Mặc dù vậy, để đảm bảo an ninh cung cấp điện trong thời gian tới, đồng thời dự phòng cho tình huống nắng nóng cực đoan bất thường, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia đề nghị các đơn vị vận hành nhà máy nhiệt điện than và tuabin khí vẫn phải đảm bảo khả dụng tổ máy và sẵn sàng nhiên liệu để đảm bảo đáp ứng khi hệ thống có nhu cầu huy động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ