Bộ trưởng Nông nghiệp: Khẩn trương tìm kiếm người mất tích ở Thanh Hóa

Nhàđầutư
Ngày 4/8, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai đã tổ chức họp chỉ đạo về công tác ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ sau bão số 3.
HÀ MY
04, Tháng 08, 2019 | 17:45

Nhàđầutư
Ngày 4/8, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai đã tổ chức họp chỉ đạo về công tác ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ sau bão số 3.

Tại cuộc họp, sau khi nghe các bộ ngành báo cáo về tình hình công tác chỉ đạo, nhận định về dự báo khí tượng thủy văn, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai đánh giá cao công tác triển khai quyết liệt của các lực lượng trong ứng phó cơn bão số 3.

NguyenXuanCuong

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai đánh giá cao công tác triển khai quyết liệt của các lực lượng trong ứng phó cơn bão số 3

Theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, mưa lũ do ảnh hưởng của  hoàn lưu cơn bão số 3 đang để lại hậu quả nặng nề ở nhiều địa phương, trong đó Thanh Hóa, Sơn La,... là những nơi bị thiệt hại nhiều nhất.

Về việc khắc phục hậu quả tại huyện Quan Sơn, Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, Bộ trưởng chỉ đạo cử thêm 1 đoàn công tác của Bộ NN&PTNT do Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp dẫn đầu vào trực tiếp phối hợp hỗ trợ tỉnh Thanh Hóa.

Trong đó ưu tiên các nhiệm vụ: Tập trung khắc phục và đảm bảo công tác thông tin thông suốt; tập trung công tác cứu trợ và cung cấp lương thực, nước uống, điện sinh hoạt cho nhân dân các bản bị chia cắt; khẩn trương tìm kiếm người mất tích, tiếp cận hỗ trợ, cứu trợ cho các khu vực bị chia cắt, cô lập tại Thanh Hóa; thiết lập, duy trì thông tin liên lạc tại các địa bàn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực bị chia cắt.

"Ngay lúc này, tỉnh Thanh Hóa cần tập trung tìm kiếm người mất tích, nỗ lực tiếp cận, hỗ trợ người dân 17 bản còn bị cô lập, không để người dân nào bị thiếu nước uống, lương thực", Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nói.

105d0173039t1500l6-thu-truong-2

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Hoàng Hiệp (người mặc áo kẻ) cùng đoàn công tác của Bộ NN&PTNT và lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa vượt sông Luồng, cắt rừng đi bộ tiếp cận với người dân ở các bản bị cô lập. Ảnh: Báo Thanh Hóa

105d0154129t99176l0

Lực lượng Công an vận chuyển lương thực vào tiếp tế cho dân bản. Ảnh: Báo Thanh Hóa

105d0135435t40011l0

Đồng chí Nguyễn Đình Xứng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh tặng quà hỗ trợ cho gia đình anh Lò Văn Tới tại bản Bo, xã Na Mèo, huyện Quan Sơn. Ảnh: Báo Thanh Hóa

Bộ trưởng yêu cầu, kiểm tra, sẵn sàng phương án đảm bảo an toàn đê điều, hồ đập; nhất là các công trình đang thi công; triển khai phương án chống ngập úng tại đô thị; Rà soát khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Sẵn sàng phương án ứng phó mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất; tổ chức canh gác tại các ngầm tràn, các tuyến đường dễ xảy ra ngập, chia cắt; sẵn sàng lực lượng, phương tiện khắc phục sự cố các tuyến đường giao thông bị sạt lở.

Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia tiếp tục tăng cường công tác dự báo về diễn biến mưa lũ và có thông tin cảnh báo kịp thời.

Bộ trưởng đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí, cơ quan truyền thông tăng cường công tác cảnh báo khu vực có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất các tỉnh miền núi.

Theo dõi chặt chẽ diễn biến hồ Hòa Bình, các hồ đang thi công, lũ trên một số sông, suối; sẵn sàng phương án đảm bảo an toàn hồ đập, đê điều, đặc biệt là các hồ chứa nhỏ, công trình xung yếu, bị sự cố và đang thi công.

Sẵn sàng phương án ứng phó với mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, nhất là khu vực có nguy cơ cao và các cung đường thường xuyên bị ngập sâu, sạt lở. Tổ chức cắm biển cảnh báo, tuần tra, canh gác tại các ngầm tràn, các tuyến đường dễ xảy ra ngập, chia cắt.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ