Bộ Công Thương xem xét cắt giảm hơn 50% điều kiện đầu tư kinh doanh

Nhàđầutư
Nhằm đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, Bộ Công Thương đã quyết định cắt giảm hơn 50% điều kiện kinh doanh để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
NHÂN HÀ
17, Tháng 09, 2017 | 08:27

Nhàđầutư
Nhằm đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, Bộ Công Thương đã quyết định cắt giảm hơn 50% điều kiện kinh doanh để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

bo cong thuong

Bộ Công Thương sẽ cắt giảm 50 % điều kiện kinh doanh 

Theo đó, tổ công tác về cải cách hành chính của Bộ Công Thương cùng đại diện các vụ, cục đã trình Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh bản báo cáo rà soát, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh; đồng thời đề xuất kế hoạch hành đồng gồm lộ trình cắt giảm các thủ tục, điều kiện kinh doanh cũng như phương án giám sát cụ thể.

Dự kiến sẽ có khoảng 464-612 điều kiện kinh doanh sẽ bị cắt giảm trong thời gian tới, tương đương với khoảng 38,15% - 50,3% tổng các điều kiện kinh doanh.

Vụ trưởng Pháp chế Nguyễn Sinh Nhật Tân cho biết, tổng số điều kiện kinh doanh trước rà soát là 1.216 trên 27 ngành, nghề (chưa tính ngành, nghề sản xuất, nhập khẩu ôtô là ngành nghề thứ 28).

Về tổng số điều kiện đề xuất cắt giảm: Tổ công tác đề xuất 2 phương án.

Trong đó phương án 1: đề xuất cắt giảm 464 điều kiện, tương đương với 38,15% tổng số các điều kiện kinh doanh. Trong đó riêng lĩnh vực kinh doanh thực phẩm đề xuất cắt giảm 180/350 điều kiện.

Phương án 2, mức cắt giảm lên đến 612 điều kiện kinh doanh, tương đương với mức cắt giảm 50,3% tổng số 17 ngành nghề. Trong đó riêng lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, số điều kiện đề xuất cắt giảm là 331 trên tổng số 350 điều kiện kinh doanh.

Cũng theo báo cáo của Tổ công tác, trong số 27 ngành nghề nằm trong diện rà soát thì có 10 ngành, nghề không có đề xuất cắt giảm gồm: kinh doanh ngành nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; dịch vụ nổ mìn; xuất khẩu gạo (lĩnh vực này đã được đề xuất đơn giản hóa theo hướng bỏ yêu cầu về quy mô trong từng điều kiện và thay vào đó áp dụng quy chuẩn); tạm nhập tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt; tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa đã qua sử dụng; kinh doanh khoáng sản; hoạt động mua bán hàng hóa và mua bán hàng hóa của doanh nghiệp FDI; hoạt động dầu khí; kiểm toán năng lượng, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sản xuất, gia công quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài.

17 ngành, nghề kinh doanh còn lại đề xuất cắt giảm gồm: xăng dầu; khí; tiền chất thuốc nổ; hóa chất; rượu; thuốc lá; thực phẩm; điện; tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh; nhượng quyền thương mại; logistic; tiền chất công nghiệp; sở giao dịch hàng hóa; giám định thương mại; đa cấp; thương mại điện tử; vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy).

Như vậy, sau khi cắt giảm, tổng số điều kiện còn lại là 752, nếu áp dụng theo phương án 1 và 604 điều kiện, nếu áp dụng phương án 2.

Trong đó, đối với riêng lĩnh vực kinh doanh thực phẩm - vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, Vụ Pháp chế đánh giá, nếu thực hiện theo phương án 1 thì chỉ cần căn cứ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về an toàn thực phẩm mà Chính phủ phân công 03 Bộ quy định chi tiết các điều kiện chung đang được quy định tại Luật An toàn thực phẩm 2010.

Còn nếu thực hiện theo phương án 2 tức là sẽ có sự thay đổi lớn về tư duy quản lý theo hướng chuyển từ tiền kiểm (quy định điều kiện - kiểm tra đáp ứng đủ điều kiện - chứng nhận đủ điều kiện) sang hậu kiểm (quy định tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn - kiểm tra việc thực hiện trong quá trình kinh doanh). Và nếu thực hiện theo phương án này sẽ tốn nhiều thời gian, không kịp thời do việc ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn phải thực hiện theo quy trình của Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn. Ngoài ra, không thể xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn chung về an toàn thực phẩm cho các ngành sản xuất các thực phẩm khác nhau.

Trên cơ sở đánh giá tính khả thi cũng như điều kiện thực tế tại Việt Nam, các đơn vị thống nhất sẽ song song thực hiện cả hai phương án, trên cơ sở: cái nào có thể cắt giảm ngay, điều kiện nào không còn phù hợp và bị coi là rào cản thì cần cắt bỏ ngay. Cái nào đã là quy chuẩn và theo thông lệ, tiêu chuẩn quốc tế thì cần tiếp tục nghiên cứu rà soát để đề ra lộ trình cắt giảm cụ thể, đồng thời cần ban hành kế hoạch hành động và giám sát cụ thể đối với quá trình thực hiện. 

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực của từng đơn vị thuộc Bộ khi chỉ trong một tuần đã có thể rà soát và đưa ra được các con số khá trùng khớp nhau. “Tôi nhận thấy sự sốt sắng, quyết tâm và cầu thị của tất cả các đồng chí đứng đầu các Vụ, Cục. Các đồng chí không chỉ đáp ứng được tiến độ rà soát các điều kiện đề ra theo đúng quy định chỉ trong vòng một tuần mà còn có được bản báo cáo khá chi tiết, đồng thời đề ra được phương án, lộ trình cắt giảm cụ thể”, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nói.

Bộ trưởng cho rằng, công việc trước mắt còn ngổn ngang, đề ra được danh mục cắt giảm rồi còn phải chuẩn bị được nguồn lực và cả nguồn ngân sách để đảm bảo việc giám sát, thực hiện có hiệu quả. Trước mắt, các đơn vị cần bắt tay vào đánh giá kết quả cũng như tác động của đợt đơn giản hóa thủ tục hành chính tại Quyết định số 4846 ban hành hồi tháng 10 năm 2016 đến đời sống doanh nghiệp cũng như người dân. “Kết quả đánh giá này sẽ cho chúng ta thấy rằng, những nỗ lực cắt giảm đã thực sự đúng, cần thiết và gỡ bỏ được rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp hay chưa. Cái gì còn vướng, chưa khả thi cần khắc phục thì tiếp tục đề xuất giải pháp tháo gỡ để hướng tới mục tiêu tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, qua đó bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng” - Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh.

Theo Bộ trưởng Trần Tuấn Anh, việc cắt giảm các điều kiện kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sẽ là công việc trọng tâm đi suốt quá trình cải cách hành chính, hoàn thiện Bộ máy, thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và vì mục tiêu Chính phủ kiến tạo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ