Bộ Công Thương chưa có giá cơ sở cho xăng RON 95

Bộ Công Thương cho biết vào ngày 28/3, liên Bộ Tài chính - Công Thương đã họp và sau đó có văn bản báo cáo Phó thủ tướng Vương Đình Huệ về đề xuất công bố giá cơ sở các mặt hàng xăng.
HÀ MY
19, Tháng 04, 2018 | 17:15

Bộ Công Thương cho biết vào ngày 28/3, liên Bộ Tài chính - Công Thương đã họp và sau đó có văn bản báo cáo Phó thủ tướng Vương Đình Huệ về đề xuất công bố giá cơ sở các mặt hàng xăng.

1_154266

Việc công bố giá cơ sở xăng RON 95, Bộ Công Thương cho biết cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan và chờ Thủ tướng quyết định

Sau khi hết thúc quý I, trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu gần nhất (ngày 7/4), người tiêu dùng vẫn chưa thấy giá xăng RON 95 được cơ quan chức năng công bố trong điều hành.

Trong văn bản ngày 11/4, Văn phòng Chính phủ tiếp tục đề nghị Bộ Công Thương lấy thêm ý kiến các bên liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng xem xét, quyết định.

Bộ Công Thương cho biết hiện nay đang lấy ý kiến các cơ quan liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng xem xét, quyết định. Như vậy, hiện tại giá xăng RON 95 vẫn chưa được xem xét và điều hành giá.

Trước đó, 1/1/2018. nhà chức trách ngừng bán đại trà xăng RON 92 trên thị trường, thay bằng xăng E5 RON 92. Trong khi giá cơ sở mặt hàng xăng sinh học E5 RON 92 được tính toán, công bố đầy đủ, nhà điều hành lại không đề cập tới giá cơ sở mặt hàng RON 95.

Tại kỳ điều chỉnh gần nhất ngày 7/4, chưa đưa ra giá cơ sở xăng RON 95 song nhà điều hành đề nghị các thương nhân chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu ở mức 300 đồng một lít xăng RON 95 và khuyến nghị tăng tối đa 526 đồng một lít. Sau điều chỉnh, mỗi lít xăng RON 95 tiêu chuẩn Euro 3 tăng lên 20.500 đồng, Euro 4 là 20.700 đồng.

Theo yêu cầu của Phó thủ tướng Vương Đình Huệ, Bộ Công Thương cần chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan liên quan theo dõi tình hình tiêu thụ các loại xăng trong quý I. Việc này để có căn cứ công bố giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu, trong đó có RON 95, phù hợp với quy định của pháp luật.

(T/h)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ