Bloomberg: Việt Nam có thể thành nguồn cung lớn thứ 7 cho Mỹ trong năm 2019

Đơn hàng nhập khẩu từ Việt Nam của Mỹ tăng mạnh 40% trong quý I. Nếu giữ tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam sẽ vượt Anh trong danh sách 10 quốc gia cung cấp hàng hóa lớn nhất cho Mỹ.
MINH LAN
29, Tháng 05, 2019 | 08:51

Đơn hàng nhập khẩu từ Việt Nam của Mỹ tăng mạnh 40% trong quý I. Nếu giữ tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam sẽ vượt Anh trong danh sách 10 quốc gia cung cấp hàng hóa lớn nhất cho Mỹ.

Quý I, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Việt Nam của Mỹ tăng 40,2% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu mới nhất của Cục Thống kê Mỹ. Việt Nam trở thành một trong những nguồn hàng hóa tăng trưởng nhanh nhất của Mỹ tại châu Á.

Trong khi đó, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc giảm 13,9% do căng thẳng thương mại leo thang.

Hiện tại, Việt Nam là nguồn cung hàng hóa lớn thứ 12 cho Mỹ, với tổng nhập khẩu năm 2018 đạt hơn 49,2 tỷ USD, theo số liệu của Cục Thống kê Mỹ.

Nếu Mỹ duy trì tốc độ mua hàng Việt Nam như hiện nay, với tổng kim ngạch nhập khẩu dự báo đạt gần 69 tỷ USD trong năm 2019, Việt Nam sẽ vượt qua Italia, Pháp, Anh và Ấn Độ để trở thành nguồn cung hàng lớn thứ 7 của Mỹ.

5d5my-tang-nhap-khau-hang-Vn

Danh sách 12 quốc gia cung cấp hàng hóa lớn nhất cho Mỹ năm 2018 - 2019 (ước tính).

Trong khi đó, Trung Quốc vẫn sẽ là quốc gia cung cấp hàng hóa lớn nhất của Mỹ trong năm 2019 nếu Washington tiếp tục giảm mua với tốc độ như quý I. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc của Mỹ trong năm 2019 được dự báo giảm xuống hơn 464,5 tỷ USD.

Việt Nam là một trường hợp ngoại lệ của châu Á khi nhiều quốc gia xuất khẩu tại khu vực này đang chịu thiệt hại vì chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Xuất khẩu của Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan (Trung Quốc) đều giảm trong tháng 4, trong khi của Việt Nam tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam được hưởng lợi khi doanh nghiệp dịch chuyển chuỗi cung ứng trong bối cảnh Mỹ tăng thuế lên 25% đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc. Hơn nữa, Việt Nam có lợi thế khác là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới với nguồn lao động giá rẻ và môi trường kinh doanh cải thiện.

(Theo Người đồng hành)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ