Bình Định phê duyệt bổ sung quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Không gian du lịch vịnh Quy Nhơn

Nhàđầutư
UBND tỉnh Bình Định vừa ban hành Quyết định số 3663/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung, điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Không gian du lịch vịnh Quy Nhơn.
DUY NGUYỄN
17, Tháng 10, 2019 | 12:56

Nhàđầutư
UBND tỉnh Bình Định vừa ban hành Quyết định số 3663/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung, điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Không gian du lịch vịnh Quy Nhơn.

Theo đó, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 không gian du lịch vịnh Quy Nhơn như sau:

Tại Điểm c Khoản 7 Điều 1, điều chỉnh đối với câu: “Đoạn công viên còn lại từ Khách sạn Hải Âu đến khách sạn Hoàng Gia nâng cấp chất lượng cảnh quan, quy mô khoảng 6,2ha” thành: “Đoạn công viên còn lại từ Khách sạn Hải Âu đến khách sạn Hoàng Gia nâng cấp chất lượng cảnh quan, quy mô khoảng 7,25ha.

Bên cạnh đó, công trình khách sạn Hải Âu, khách sạn Hoàng Yến phải giải tỏa, di dời chậm nhất đến hết thời hạn thuê đất của từng dự án để tạo không gian công cộng, sinh hoạt cộng đồng, không bị che khuất tầm nhìn toàn tuyến công viên ven biển; khách sạn Bình Dương di dời theo lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt”.

vinh quy nhon

Khu vực biển nằm trong đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 không gian du lịch vịnh Quy Nhơn. Ảnh: Nguyễn Dũng (tuoitre.vn)

Đồng thời, điều chỉnh chức năng sử dụng đất 03 khách sạn ven biển ( khách sạn Hải Âu, Hoàng Yến và Bình Dương) thành đất công viên công cộng phục vụ sinh hoạt cộng đồng.

Quyết định này bổ sung, điều chỉnh Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh. Các nội dung khác không phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 18/10/2016.

Trước đó, Quyết định số 3676/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 không gian du lịch vịnh Quy Nhơn, phạm vi và ranh giới quy hoạch xây dựng nằm ở Khu vực ven biển đoạn từ Mũi Tấn đến Ghềnh Ráng, thuộc địa giới hành chính các phường Ghềnh Ráng, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Lý Thường Kiệt, Trần Phú, Lê Lợi, Hải Cảng có giới cận như sau:

Phía Bắc giáp Khu vực nội thị phía Bắc đường Nguyễn Thị Định, Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo; Phía Nam giáp Biển Đông; Phía Đông giáp Khu vực Mũi Tấn; Phía Tây giáp Khách sạn Hoàng Gia.

Đồ án có tổng diện tích quy hoạch khoảng 191 ha. Thời hạn thực hiện quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2020, dài hạn đến năm 2035.

Toàn bộ chiều dài vịnh Quy Nhơn (từ Mũi Tấn đến Ghềnh Ráng) được chia thành 5 lớp công năng tính từ biển vào: Khu vực mặt nước; Khu vực bãi biển; Khu vực không gian mở và giao tiếp cộng đồng, công viên, dịch vụ tắm biển; Khu vực giao thông ven biển, quảng trường; Khu vực các cơ sở lưu trú khách sạn, dịch vụ du lịch.

Đối với không gian mặt nước biển, Khu vực tắm biển gồm 02 bãi tắm chính dọc đường An Dường Vương và dọc đường Xuân Diệu trong phạm vi dây phao bảo vệ cách mép nước 150m, dài khoảng 4,5km, diện tích khoảng 63,58ha.

Ngoài khu vực tắm biển, phần mặt nước còn lại cách mép nước khoảng 1,5km tổ chức các hoạt động thể thao, dịch vụ giải trí trên mặt nước biển như mô tô nước, dù bay, chèo thuyền... quy mô khoảng 500ha.Tổ chức 02 điểm ra, vào của phương tiện hoạt động thể thao trên biển, diện tích khoảng 6,3ha.

Không gian bãi biển có diện tích 18ha dành cho các hoạt động tắm biển như: Bãi tắm, các khu vực thể thao trên bãi biển bố trí tập trung dọc theo đường Xuân Diệu (đoạn Quảng trường tỉnh đến trước Phòng Văn hóa - Thông tin thành phố Quy Nhơn), riêng bãi cát đối diện Quảng trường trung tâm tỉnh rộng khoảng 3ha phục vụ tổ chức các sự kiện thể thao trên cát, quy mô Quốc gia, Quốc tế và các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trọng điểm khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ