Bệnh nhân 456 mắc COVID-19 ở Đà Nẵng tử vong, nâng số ca tử vong ở Việt Nam lên 11

Nhàđầutư
Bệnh nhân 456 tử vong vì viêm phổi do COVID-19 biến chứng suy hô hấp cấp nặng (Hội chứng ARDS), suy đa tạng, xuất huyết tiêu hoá trên bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp.
PV
09, Tháng 08, 2020 | 17:41

Nhàđầutư
Bệnh nhân 456 tử vong vì viêm phổi do COVID-19 biến chứng suy hô hấp cấp nặng (Hội chứng ARDS), suy đa tạng, xuất huyết tiêu hoá trên bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp.

Chiều 9/8, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn, Trưởng Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng thông tin về trường hợp tử vong của bệnh nhân COVID-19.

Bệnh nhân 456 (BN 456) là nữ, 55 tuổi, địa chỉ phường Hải Châu II, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp.

Ngày 28/7, bệnh nhân nhập viện Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ - Đà Nẵng do nghi nhiễm COVID-19, được cách ly và lấy mẫu xét nghiệm. Ngày 29/7, bệnh nhân có kết quả dương tính với vi rút SARS-CoV-2.

Ngày 30/7, bệnh nhân suy hô hấp cấp nặng và được chuyển đến Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế. Ngày 6/8, bệnh nhân xuất huyết khối tĩnh mạch đùi trái, được can thiệp di chuyển huyết khối tắc động mạch phổi. 

tu-vong

Bệnh nhân 456 tử vong vì viêm phổi do COVID-19 biến chứng suy hô hấp cấp nặng, suy đa tạng.

Ngày 7/8, bệnh nhân tiếp tục xấu đi, bệnh nhân bệnh nhân đã được đặt nội khí quản thở máy, lọc máu liên tục (CCRT), và đặt ECMO (phổi nhân tạọ) vào buổi chiều cùng ngày.

Ngày 9/8, bệnh nhân xuất hiện tụt huyết áp nặng, xuất huyết tiêu hoá, ngừng hô hấp tuần hoàn; 12h: bệnh nhân tử vong tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế.

Chẩn đoán tử vong vì viêm phổi do COVID-19 biến chứng suy hô hấp cấp nặng (Hội chứng ARDS), suy đa tạng, xuất huyết tiêu hoá trên bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp. 

Như vậy, tính đến thời điểm này, Việt Nam có 11 bệnh nhân COVID-19 tử vong, gồm: BN496, BN426, BN 429, BN524, BN475, BN499, BN428, BN437, BN 651, BN 718 và BN456.

Các trường hợp tử vong đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp, thoái hoá đa khớp, tăng huyết áp, suy thượng thận mạn, đái tháo đường tuyp 2, nhiễm trùng huyết, viêm phổi... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ