Bến xe Miền Đông mới sẽ chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/10

Kể từ ngày 10/10, Bến xe Miền Đông mới sẽ đi vào hoạt động, giai đoạn 1 sẽ di dời các tuyến từ Quảng Trị trở ra.
NHÂN TÂM
16, Tháng 09, 2020 | 15:37

Kể từ ngày 10/10, Bến xe Miền Đông mới sẽ đi vào hoạt động, giai đoạn 1 sẽ di dời các tuyến từ Quảng Trị trở ra.

Ben-xe-mien-dong

Bến xe Miền Đông mới sẽ chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/10

Sở Giao thông vận tải TP.HCM có văn bản thông báo, Bến xe Miền Đông mới (Quận 9, TP.HCM) sẽ đi vào hoạt động kể từ ngày 10/10.

Theo thông báo từ Sở GTVT, giai đoạn 1 của dự án sẽ di dời các tuyến vận tải hành khách đến và đi từ các tỉnh Quảng Trị trở ra các tỉnh phía Bắc, có hành trình chạy xe qua quốc lộ 1 từ Bến xe Miền Đông hiện hữu (quận Bình Thạnh) sang Bến xe Miền Đông mới (quận 9).

Theo đó, hành trình chạy xe của xe khách đi và đến Bến xe Miền Đông mới trên địa bàn thành phố như sau:

Hành trình xe chạy đi quốc lộ 1: Bến xe Miền Đông mới – quốc lộ 1 (đi qua theo hướng qua cầu Đồng Nai) và ngược lại.

Hành trình đi cao tốc: Bến xe Miền Đông mới – đường Hoàng Hữu Nam – đường D400 – quốc lộ 1 – điểm quay đầu xe trước Nghĩa trang Liệt sĩ thành phố - quốc lộ 1 – Xa lộ Hà Nội – đường D1 Khu Công nghệ cao – đường D2 Khu Công nghệ cao – cầu Phú Hữu – Vành đai 2 (đường Võ Chí Công) – vòng xoay Phú Hữu – đường cao tốc TP.HCM- Long Thành – Dầu Giây đoạn thuộc địa phận TP.HCM và ngược lại.

Trước đó, Bến xe Miền Đông mới đã có kế hoạch khai trương vào Tết Nguyên đán 2018, sau đó bị lùi đến quý I/2019 và tiếp tục gia hạn đến 15/8/2019. Lần gia hạn gần nhất là 30/4 và 15/8/2020. Lý do được đưa ra là tình hình dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Trong khi đó, lần gia hạn gần nhất ngày 15/8 đã bị Sở GTVT TP.HCM “tuýt còi”.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ