Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị điều chỉnh quy hoạch hàng loạt dự án cảng biển

Nhàđầutư
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ GTVT điều chỉnh quy hoạch các dự án cảnh biển như: Bến cảng container Vũng Tàu, bến cảng container tiềm năng tại khu vực Sao Mai Bến Đình (TP. Vũng Tàu) và các dự án tại huyện Côn Đảo.
LÝ TUẤN
04, Tháng 08, 2021 | 07:06

Nhàđầutư
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ GTVT điều chỉnh quy hoạch các dự án cảnh biển như: Bến cảng container Vũng Tàu, bến cảng container tiềm năng tại khu vực Sao Mai Bến Đình (TP. Vũng Tàu) và các dự án tại huyện Côn Đảo.

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa có văn bản gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) về việc xem xét điều chỉnh quy hoạch một số dự án cảng biển trên địa bàn tỉnh trong đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển vùng Đông Nam Bộ và Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, các dự án được UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị điều chỉnh gồm: Bến cảng container Vũng Tàu, bến cảng container tiềm năng tại khu vực Sao Mai Bến Đình (TP. Vũng Tàu) và các dự án tại huyện Côn Đảo.

Đối với các dự án tại huyện Côn Đảo, UBND tỉnh Bà Rịa  - Vũng Tàu cho biết, theo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (nhóm 5) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Bộ GTVT duyệt thì huyện sẽ có ba khu bến cảng biển gồm: Bến cảng  Bến Đầm, bến cảng dịch vụ hàng hải và dịch vụ dầu khí, bến cảng LNG Côn Đảo.

cang

Cảng biển Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu). Ảnh minh họa: VGP

Trong đó, bến cảng Bến Đầm hiện nay do Ban Quản lý cảng Bến Đầm vận hành khai thác. Hai dự án còn lại trước đây có một số nhà đầu tư xin chủ trương để nghiên cứu đầu tư. Tuy nhiên do các nhà đầu tư không tiếp tục thực hiện dự án nên tỉnh đã thu hồi chủ trương đầu tư của các dự án này.

Theo UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với thế mạnh về du lịch về tâm linh, bảo tồn cảnh vật nhiên nhiên, công tác bảo vệ cảnh quan môi trường tại huyện Côn Đảo hết sức quan trọng. Do đó, tỉnh đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam cập nhật điều chỉnh trong các quy hoạch hệ thống cảng biển theo hướng tạm dừng quy hoạch bến cảng dịch vụ hàng hải và dịch vụ dầu khí, bến cảng LNG Côn Đảo cho đến khi quy hoạch chung xây dựng Côn Đảo đến năm 2030 được duyệt.

“Việc tạm dừng này là để có cơ sở định hướng quy hoạch, điều chỉnh và bổ sung các nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm kêu gọi đầu tư, phát triển huyện Côn Đảo trong thời gian tới”, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lý giải.

Còn với dự án bến cảng container Vũng Tàu và bến cảng container tiềm năng tại khu vực Sao Mai Bến Đình được Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh quy hoạch liên quan trong cuộc họp bàn về chủ trương đầu tư phát triển tổ hợp cảng và dịch vụ dầu khí tại khu vực Sao Mai Bến Đình vào tháng 8/2020, UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu tư về chủ trương đầu tư phát triển tổ hợp cảng và dịch vụ dầu khí tại khu vực Sao Mai-Bến Đình (vào tháng 10/2020).

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đã có văn bản gửi Bộ GTVT đề nghị không tiếp tục quy hoạch đối với hai dự bến cảng container Vũng Tàu và bến cảng container tiềm năng tại khu vực Sao Mai Bến Đình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch chung TP. Vũng Tàu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 5/2019.

“Nay tỉnh tiếp tục đề nghị xem xét không quy hoạch các dự án này trong quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương như kiến nghị trước đó”, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề nghị.

Ngoài ra, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng cho biết, riêng dự án căn cứ dịch vụ Hàng hải Dầu khí Sao Mai-Bến Đình đã được triển khai giai đoạn 1, do đó, tỉnh đề nghị tiếp tục quy hoạch để phục vụ hoạt động hậu cần của các dự án dầu khí.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ