Mở cảng dầu khí ngoài khơi thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành quyết định công bố mở cảng dầu khí ngoài khơi Sao Vàng - Đại Nguyệt thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để phục vụ cho hoạt động khai thác dầu khí.
LÊ ANH
28, Tháng 03, 2021 | 15:56

Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành quyết định công bố mở cảng dầu khí ngoài khơi Sao Vàng - Đại Nguyệt thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để phục vụ cho hoạt động khai thác dầu khí.

b468a_anh_90

Một cảng dầu khí ngoài khơi. Ảnh: PVN

Theo Quyết định số 430/QĐ-BGTVT, cảng dầu khí ngoài khơi Sao Vàng - Đại Nguyệt thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có khả năng tiếp nhận tàu biển chở dầu, tàu dịch vụ dầu khí, tàu công trình biển và giàn khoan có trọng tải đến 150.000 DWT.

Bộ GTVT yêu cầu Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu căn cứ điều kiện thực tế và các quy định của pháp luật có liên quan để cho phép tàu thuyền (có thông số kỹ thuật phù hợp với thiết kế của cảng) ra, vào hoạt động.

Chủ đầu tư tổ chức khai thác đúng mục đích, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và được thu các khoản phí theo quy định của pháp luật.

Mỏ khí Sao Vàng - Đại Nguyệt thuộc lô 05-1b và 05-1c, bể Nam Côn Sơn, nằm cách bờ biển Vũng Tàu khoảng 300 km về phía đông nam, độ sâu mực nước biển 110 - 130m.

Theo quy hoạch, chỉ riêng tại khu vực Cái Mép - Thị Vải thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã có tổng cộng 35 dự án cảng (diện tích vùng đất cảng chiếm khoảng trên 940 ha), trong đó có 03 bến xăng dầu; một bến LPG; 23 bến tổng hợp và 8 bến cảng container với tổng công suất thiết kế đến năm 2020 là 139,12 triệu tấn.

Hiện tại, khu vực Cái Mép - Thị Vải có 25 bến cảng (với tổng chiều dài trên 10 km; tổng diện tích vùng đất cảng trên 370 ha) đang hoạt động; trong đó có 6 bến cảng container với tổng chiều dài cầu cảng gần 4 km và khả năng xếp dỡ 6,8 triệu TEU/ năm.

Việc mở thêm cảng dầu khí ngoài khơi sẽ giúp cho hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí được thuận lợi hơn.

(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ