Bà Nguyễn Thị Lệ nhận chức Chủ tịch HĐND TP.HCM

Chiều 8/4, kỳ họp bất thường HĐND TP.HCM đã diễn ra với nội dung chính là bầu bổ sung nhân sự lãnh đạo chủ chốt của HĐND, UBND Thành phố (nhiệm kỳ 2016-2021). Theo đó, Bà Nguyễn Thị Lệ được bầu làm Chủ tịch HĐND TP.HCM.
CHU KÝ
08, Tháng 04, 2019 | 21:28

Chiều 8/4, kỳ họp bất thường HĐND TP.HCM đã diễn ra với nội dung chính là bầu bổ sung nhân sự lãnh đạo chủ chốt của HĐND, UBND Thành phố (nhiệm kỳ 2016-2021). Theo đó, Bà Nguyễn Thị Lệ được bầu làm Chủ tịch HĐND TP.HCM.

photo-1-15547198804021563045426

Bà Nguyễn Thị Lệ chính thức giữ chức Chủ tịch HĐND TP.HCM với tỷ lệ  phiếu bầu là 93%. Ảnh: Internet

Cụ thể, với tỷ lệ  phiếu bầu là 93%, bà Nguyễn Thị Lệ - Ủy viên Thường vụ, Trưởng ban Tổ chức Thành ủy chính thức giữ vị trí Chủ tịch HĐND TP.HCM nhiệm kỳ 2016 - 2021, thay cho bà Nguyễn Thị Quyết Tâm. Được biết, bà Lệ là ứng viên  duy nhất được ứng cử vào vị trí trên.

Bà Nguyễn Thị Lệ sinh năm 1967, tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi (TP.HCM). Bà Lệ có trình độ cử nhân sư phạm văn, thạc sỹ Luật, cao cấp chính trị.

Từ năm 1995 đến năm 2015 bà Lệ công tác tại quận 3 và lần lượt trải qua các vị trí: Bí thư Đảng ủy phường; Trưởng phòng Tổ chức chính quyền quận 3; Trưởng Ban Dân vận Quận ủy Quận 3, Phó Bí thư Quận ủy, Chủ tịch UBND Quận 3; Bí thư Quận ủy Quận 3

Tháng 9/2015, bà  Lệ được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Dân vận Thành ủy. Sau thời gian công tác 3 tháng, bà Lệ được bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Dân vận Thành ủy thay cho ông Nguyễn Văn Rảnh (nghỉ hưu). Đến ngày 26/3/2018,  bà Lệ được phân công giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy.

Đồng thời, tại cuộc họp, cũng miễn nhiệm chức danh Chủ tịch HĐND với Chủ tịch HĐND Nguyễn Thị Quyết Tâm, Phó chủ tịch HDND Trương Thị Ánh vì nghỉ hưu theo quy định. Theo đó, 100% đại biểu (có mặt 93/104) đã biểu quyết nhất trí miễn nhiệm chức Chủ tịch HĐND TP.HCM đối với bà Nguyễn Thị Quyết Tâm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ