Anh trai của tân Giám đốc Facebook Việt Nam Lê Diệp Kiều Trang được bổ nhiệm làm CEO PNJ

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc bổ nhiệm ông Lê Trí Thông – Phó chủ tịch HĐQT làm Tổng giám đốc của PNJ. Ông Lê Trí Thông là anh trai ruột của tân Giám đốc Facebook Việt Nam Lê Diệp Kiều Trang.
HẢI ĐĂNG
23, Tháng 03, 2018 | 14:57

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc bổ nhiệm ông Lê Trí Thông – Phó chủ tịch HĐQT làm Tổng giám đốc của PNJ. Ông Lê Trí Thông là anh trai ruột của tân Giám đốc Facebook Việt Nam Lê Diệp Kiều Trang.

le-tri-thong

  Tổng giám đốc của PNJ - ông Lê Trí Thông

Theo quyết định, việc bổ nhiệm này có hiệu lực kể từ ngày 21/4/2018. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 5 năm được tính từ ngày việc bổ nhiệm có hiệu lực.

Ông Lê Trí Thông, sinh năm 1979, tốt nghiệp hạng ưu chương trình MBA tại đại học Oxford và là kỹ sư công nghệ hóa học. Ông Thông đã trải qua nhiều vị trí quản lý khác nhau tại các tập đoàn quốc tế cũng như các tổ chức và doanh nghiệp tại Việt Nam. Gia nhập Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) vào năm 2008, đến cuối 2012, ông Thông là Phó tổng giám đốc ngân hàng này, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Kiều hối Đông Á, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Thẻ thông minh ViNa - V.N.B.C.

Đại hội cổ đông thường niên tháng 4/2017 của Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) đã thông qua nghị quyết về bổ nhiệm thành viên HĐQT mới nhiệm kỳ 2017 – 2022. Theo đó, ông Thông được bầu làm Phó Chủ tịch PNJ.

Đáng chú ý, tân Tổng giám đốc của PNJ là con trai của ông Lê Văn Trí – nguyên Phó tổng giám đốc Casumina. Ông Thông cũng chính là anh trai ruột của bà Lê Diệp Kiều Trang (Chrity Le), vừa được bổ nhiệm vị trí Giám đốc Facebook Việt Nam và sẽ làm việc tại trụ sở ở Singapore. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ