ACB lãi ròng cả năm 2018 đạt gần 6.400 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay

Nhàđầutư
Lãi ròng trong quý IV/2018 nói riêng và cả năm 2018 tăng trưởng mạnh nhờ sự đóng góp của các mảng kinh doanh và việc ngân hàng giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.
BẢO LINH
25, Tháng 01, 2019 | 10:16

Nhàđầutư
Lãi ròng trong quý IV/2018 nói riêng và cả năm 2018 tăng trưởng mạnh nhờ sự đóng góp của các mảng kinh doanh và việc ngân hàng giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.

nhadautu - ACB lai lon 2018

ACB lãi ròng cả năm 2018 đạt gần 6.400 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay

Ngân hàng TMCP Á Châu (mã ACB) vừa công bố BCTC hợp nhất quý IV/2018 với nhiều điểm tích cực.

Cụ thể, mảng tín dụng riêng quý IV/2018 đem về cho ACB 2.939 tỷ đồng, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ tăng trưởng 24,7% đạt 422,4 tỷ đồng. Chưa kể, hoạt động khác quý IV/2018 đạt đến 917 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần.

Lãi thuần tăng trưởng và đi kèm với đó là chi phí dự phòng rủi ro tín dụng quý IV/2018 ngân hàng chỉ trích lập 272,2 tỷ đồng (cùng quý năm 2017 là 1.074 tỷ đồng), do vậy lợi nhuận trước thuế ACB đạt 1.612 tỷ đồng, tăng 131%.

Lũy kế cả năm 2018, thu nhập lãi thuần ACB đạt 10.363 tỷ đồng, tăng trưởng 22,5% so với cả năm tài chính 2017; lợi nhuận trước thuế ACB đạt 6.388 tỷ đồng, tăng 140,5% và vượt chỉ tiêu đề ra hơn 12%. Đây cũng là con số lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay của ngân hàng. 

Việc lợi nhuận tăng trưởng cao một phần đến từ việc ACB đã giảm mạnh tỷ lệ trích lập dự phòng trên lợi nhuận thuần từ 49% xuống 12,7%.

Ở bảng cân đối kế toán, tổng tài sản ACB đến cuối kỳ đạt 329.333 tỷ đồng, tăng 15,8% so với số đầu kỳ. Cho vay khách hàng 230.527 tỷ, tăng 16,1%. Nợ xấu (nợ nhóm (3;4;5) đến hết quý IV/2018 là 1.675 tỷ đồng, tăng 20,5%. Tính ra, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 0,73%, tăng nhẹ so với đầu năm 2018 là 0,71%.

Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng đạt 269.998 tỷ đồng, tăng 11,9%; trong đó, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 15,8%.

Chốt phiên 25/1, thị giá ACB đạt 29.200 đồng/cổ phiếu, tăng 0,30% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ