Lộ diện “á quân” lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng

Nhàđầutư
Đó là Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB).
BẢO LINH
25, Tháng 01, 2019 | 07:15

Nhàđầutư
Đó là Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB).

nhadautu - techcombank1

Lộ diện “á quân” lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB) vừa công bố BCTC hợp nhất quý IV/2018.

Mảng kinh doanh tín dụng trong riêng quý IV/2018 đem về cho Techcombank 2.959 tỷ đồng, tăng trưởng gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy vậy, các mảng kinh doanh phi tín dụng của ngân hàng không có mức tăng trưởng tốt. Cụ thể, lãi từ hoạt động dịch vụ đem về 1.422 tỷ đồng, giảm gần 37%; kinh doanh ngoại hối lỗ 13 tỷ (trong khi cùng kỳ lãi hơn 75 tỷ); hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư chỉ đem về gần 53 tỷ, chưa  bằng 1/6 so với quý IV/2017. Duy nhất lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh tăng 133,6% đạt gần 53 tỷ đồng.

Hoạt động khác cũng giảm 10,33% còn hơn 580,3 tỷ đồng.

Tuy vậy, với việc kỳ này Techcombank chỉ trích lập dự phòng gần 60 tỷ đồng (thấp hơn nhiều so với con số 1.073 tỷ đồng quý IV/2017), lợi nhuận trước thuế Techcombank đạt 2.887 tỷ đồng và chỉ giảm 9,7%.

Xét theo lũy kế cả năm 2018, lợi nhuận trước thuế Techcombank đạt 10.661 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2017.

Tính đến thời điểm hiện tại, Techcombank là ngân hàng tư nhân đầu tiên có mức lợi nhuận trên 10.000 tỷ đồng. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng ghi nhận Techcombank là “á quân” về mặt lợi nhuận, xếp sau Vietcombank với lợi nhuận trước thuế đạt trên 18.300 tỷ đồng.

Tổng tài sản ngân hàng đến cuối kỳ đạt 321.049 tỷ đồng, tăng 19,2% so với số đầu kỳ. Trong đó, cho vay khách hàng chiếm một nửa đạt 157.556 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,89%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đạt 1.75%, tăng nhẹ so với số đầu kỳ là 1,61%.

Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng đạt 201.471 tỷ đồng, tăng gần 18%.

Chốt phiên 25/1, thị giá TCB đạt 26.650 đồng/cổ phiếu, tăng 0,4% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ