VietABank lại “thất hẹn” tăng vốn điều lệ

Nhàđầutư
Báo cáo tài chính mới đây cho thấy vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) đạt gần 3.500 tỷ đồng, điều này đồng nghĩa năm 2018 là năm thứ ba liên tiếp ngân hàng chưa tăng được vốn điều lệ.  
HÓA KHOA
23, Tháng 01, 2019 | 15:21

Nhàđầutư
Báo cáo tài chính mới đây cho thấy vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) đạt gần 3.500 tỷ đồng, điều này đồng nghĩa năm 2018 là năm thứ ba liên tiếp ngân hàng chưa tăng được vốn điều lệ.  

nhadautu - VietABank vua cong bo BCTC

Thêm năm nữa VietABank “thất hẹn” kế hoạch tăng vốn điều lệ

Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) vừa công bố BCTC hợp nhất quý IV/2018.

Theo đó, trong riêng quý IV/2018 mảng tín dụng đem về cho VietABank gần 209 tỷ đồng, giảm gần 44,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hoạt động kinh doanh chính không có sự tăng trưởng, mảng phi tín dụng của VietABank cũng không mấy khả quan. Hoạt động dịch vụ -1,8 tỷ đồng; kinh doanh ngoại hối -3,6 tỷ đồng (thực tế quý IV/2017 đã -20 tỷ đồng); hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư chỉ đạt 1,6 tỷ đồng, giảm rất mạnh so với quý IV/2017 hơn 87 tỷ đồng.

Kéo lại là hoạt động khác đem về cho VietABank 62,6 tỷ đồng (trong khi quý IV/2017 -34 tỷ đồng). Cùng với đó, ngân hàng chỉ chi 68,2 tỷ đồng tiền chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong quý IV/2018, giảm 47,23%.

Nhờ vậy, lợi nhuận trước thuế quý IV của VietABank đạt gần 50 tỷ đồng, tăng gấp gần 12,5 lần so với cùng kỳ năm 2017. Trừ đi chi phí thuế, ngân hàng lãi gần 23,8 tỷ đồng, trong khi quý IV/2017 lại -14,4 tỷ đồng.

Tính cả năm 2018, lợi nhuận trước thuế của VietABank đạt 188,3 tỷ đồng, tăng 55% so với cả năm 2017. So với chỉ tiêu đề ra tại ĐHĐCĐ thường niên 2018, ngân hàng chỉ hoàn thành được 60% kế hoạch lợi nhuận trước thuế.

Tổng tài sản của VietABank đến cuối kỳ BCTC 2018 đạt 71.334 tỷ đồng, tăng 10,71% so với số đầu kỳ, chiếm chủ yếu (52,65%) tổng tài sản là cho vay khách hàng 37.560 tỷ đồng (đã tính dự phòng rủi ro cho vay khách hàng). So với 1/1/2018, cho vay khách hàng tăng khoảng hơn 3.000 tỷ đồng.

BCTC không đính kèm thuyết mình, do đó không thể xác định được tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng. 

Huy động từ tiền gửi khách hàng đến hết quý IV/2018 đạt 41.367 tỷ đồng, tăng 20,24%. Phát hành giấy tờ có giá giảm khoảng 500 tỷ còn 1.682 tỷ đồng.

Xét trên BCTC hợp nhất có thể thấy vốn điều lệ ngân hàng đạt gần 3.500 tỷ đồng. Điều này đồng nghĩa với việc VietABank vẫn chưa tăng vốn điều lệ lên 4.200 tỷ đồng như kế hoạch đề ra trong năm 2018.

Được biết, mới đây Nghị quyết ĐHĐCĐ VietABank ngày 15/12/2018 đã thông qua chấp thuận phương án tăng vốn điều lệ lên 4.200 tỷ đồng bằng cách chào bán gần 70 triệu cổ phần với mức giá phát hành 10.000 đồng/cổ phần. Tỷ lệ thực hiện quyền dự kiến 100 : 20 (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ được 1 quyền mua và cứ 100 quyền mua được mua 20 cổ phiếu phát hành thêm).

Số tiền thu về (gần 700 tỷ đồng) dự kiến được sử dụng để (1) Mở rộng thị phần thông qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động: phát triển thêm 5 chi nhánh; chuyển đổi quy hoạch một số điểm kinh doanh có vị trí chưa phù hợp (35 tỷ đồng) (2) Bổ sung nguồn vốn mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (nhà đất, xe ô tô, trang thiết bị công nghệ thông tin, máy ATM…), sửa chữa nâng cấp văn phòng trang thiết bị làm việc và hình ảnh một số đơn vị kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn (55 tỷ đồng) và (3) Bổ sung nguồn vốn, tăng cường năng lực tài chính cho hoạt động khác (610 tỷ đồng).

Như vậy đây là năm thứ 3 liên tiếp ngân hàng không thực hiện được kế hoạch tăng vốn điều lệ.

Trước đó, phương án tăng vốn điều lệ đã được trình lên và được thông qua tại hai ĐHĐCĐ 2016 và 2017, tuy vậy kế hoạch này không thực hiện được vì nhiều nguyên nhân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ