ACB đặt kế hoạch lãi 10.600 tỷ đồng, chia cổ tức 25%

Nhàđầutư
Năm 2021, ACB đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 10.602 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2020 và chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 25% để nâng vốn điều lệ lên 27.019 tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 03, 2021 | 15:25

Nhàđầutư
Năm 2021, ACB đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 10.602 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2020 và chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 25% để nâng vốn điều lệ lên 27.019 tỷ đồng.

ACB

ACB dự kiến tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 vào ngày 6/4. Ảnh: Internet.

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2021.

Theo đó, ACB đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 10.602 tỷ đồng, tăng khoảng 10% so với kết quả năm 2020. Tổng tài sản tăng 10%; tiền gửi khách hàng tăng 9%; tín dụng tăng 9%. Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%.

Về kết quả kinh doanh năm 2020, ACB cho biết, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 9.596 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2019, hoàn thành 126% kế hoạch. Tổng tài sản đạt 445.000 tỷ đồng, tăng 15,9%; tiền gửi khách hàng tăng 14,6% đạt 353.000 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 311 tỷ đồng, tăng 15,9%; phát hành giấy tờ có giá đạt 2.230 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu khá thấp 0,78%.

Về phương án phân phối lợi nhuận năm 2020, ACB cho biết lợi nhuận năm 2020 sau khi trích lập các quỹ của ngân hàng là 6.387 tỷ đồng, lợi nhuận năm trước còn lại chưa chia là 1.282 tỷ.

Như vậy, lợi nhuận có thể sử dụng để chia cổ tức năm 2020 là gần 7.670 tỷ đồng. Ngân hàng dự kiến sẽ dùng 5.404 tỷ để chia cổ tức bằng cổ phiếu, tức tỷ lệ 25%. Ngân hàng cũng dự kiến năm sau sẽ tiếp tục chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 25%.

Thông qua việc chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 25%, vốn điều lệ của ACB sẽ tăng từ 21.615 tỷ đồng lên 27.019 tỷ đồng. Thời gian dự kiến hoàn thành việc tăng vốn điều lệ là quý 3/2021.

ĐHĐCĐ thường niên ACB dự kiến diễn ra vào ngày 6/4/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ