6 tháng đầu năm, TP.HCM giải ngân vốn ODA chỉ đạt 10,2%

Nhàđầutư
Theo UBND TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm 2021, lũy kế giải ngân các dự án ODA của thành phố chưa cao, tính đến ngày 11/6, các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ năm 2021 tại TP.HCM chỉ mới giải ngân được 1.329,442 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 10,2% kế hoạch vốn.
LÝ TUẤN
16, Tháng 07, 2021 | 14:40

Nhàđầutư
Theo UBND TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm 2021, lũy kế giải ngân các dự án ODA của thành phố chưa cao, tính đến ngày 11/6, các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ năm 2021 tại TP.HCM chỉ mới giải ngân được 1.329,442 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 10,2% kế hoạch vốn.

UBND TP.HCM vừa có báo cáo gửi Bộ Tài chính về tình hình giải ngân nguồn đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của thành phố.

Theo UBND TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm 2021, lũy kế giải ngân các dự án ODA của thành phố chưa cao, tính đến ngày 11/6, các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ năm 2021 tại TP.HCM chỉ mới giải ngân được 1.329,442 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 10,2% kế hoạch vốn. Về giá trị giải ngân thực tế là 435,437 tỷ đồng.

Lý giải nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, UBND TP.HCM cho biết, do một số dự án đã hết thời hạn hiệp định đang thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện như: Dự án Vệ sinh môi trường thành phố - giai đoạn 2, dự án giảm thất thoát nước, tăng cường mở rộng mạng lưới cấp nước và tăng cường thể chế cho Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn.

Đồng thời, những dự án này cũng vướng về tiến độ thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở và quy hoạch 1/500 dẫn đến chậm tiến độ.

DJI_0024

Trong 6 tháng đầu năm 2021, lũy kế giải ngân các dự án ODA của TP.HCM chỉ đạt tỷ lệ 10,2% kế hoạch vốn. Ảnh: Lý Tuấn

“Một số dự án cũng đang trình Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thủ tục đàm phán ký kết thỏa thuận vay bổ sung vốn như: Cải thiện môi trường nước giai đoạn 2, xây dựng tuyến metro số 1, xây dựng tuyến metro 2”, UBND TP.HCM cho hay.

Cũng theo UBND TP.HCM, việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn quận 3 chưa được giải quyết dứt điểm nên chậm bàn giao mặt bằng phục vụ cho công tác thi công tuyến metro 2.

Liên quan đến dự án metro số 2, UBND TP.HCM cho biết, Ban Quản lý Đường sắt đô thị (MAUR) và đơn vị Tư vấn IC đã đàm phán, thương thảo về các nội dung liên quan đến phát sinh của phụ lục hợp đồng số 13.

Tuy nhiên, việc đàm phán không thành công, nội dung này, vừa mới được UBND TP.HCM có văn bản chấp thuận chủ trương kết thúc thương thảo phụ lục hợp đồng số 13 và thực hiện các thủ tục kết thúc hợp đồng với Tư vấn IC.

Ngoài ra, chủ dự án chậm ký kết phụ lục hợp đồng triển khai thực hiện dự án như dự án xây dựng tuyến metro số 1.

Theo UBND TP.HCM, qua tổng hợp tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và tình hình vận động đối với các dự án ODA mới, thành phố nhận thấy nhu cầu vận động nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư các dự án trên địa bàn trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kỹ thuật giảm ùn tắc giao thông và ứng phó biến đổi khí hậu là rất lớn.

Do đó, để tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ODA cũng như tranh thủ vận động nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ để đầu tư phát triển, UBND TP.HCM kiến nghị các Bộ, ngành quan tâm và tiếp tục hỗ trợ thành phố trong việc vận động nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ cho các dự án ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và môi trường có quy mô đầu tư lớn như dự án cải thiện hệ thống thoát nước, nước thải và thích ứng với biến đổi khí hậu tại lưu vực Tham Lương - Bến Cát dự kiến sử dụng vốn vay ADB.

Đồng thời, UBND TP.HCM cũng kiến nghị Bộ Tài chính sớm ký kết thỏa thuận với JICA, làm cơ sở cho thành phố ký hợp đồng vay lại để giải ngân cho dự án cải thiện môi trường nước giai đoạn 2.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ