590 tỷ đồng tiếp tục chảy về dự án điện mặt trời KN Vạn Ninh

Nhàđầutư
Như vậy, KN Vạn Ninh trong vòng chưa đầy 1 năm đã huy động thành công tổng cộng 1.280 tỷ đồng trái phiếu.
TẢ PHÙ
24, Tháng 08, 2021 | 10:21

Nhàđầutư
Như vậy, KN Vạn Ninh trong vòng chưa đầy 1 năm đã huy động thành công tổng cộng 1.280 tỷ đồng trái phiếu.

chi-phi-lap-dat-dien-nang-mat-troi-2019-6

Lắp đặt một nhà máy điện mặt trời. Ảnh: Internet

Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Điện mặt trời KN Vạn Ninh vào ngày 29/7 vừa qua đã phát hành thành công 595,2 tỷ đồng trái phiếu mã KNVCH2131001 đợt 2. Kỳ hạn 132 tháng, tức đáo hạn ngày 23/10/2031. Lãi suất cố định 9,8%/năm.

Đây là các trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, được bảo đảm bằng dự án điện mặt trời Vạn Ninh (xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa), phần vốn góp của các cổ đông tại KN Vạn Ninh.

Tổ chức phát hành cho biết, số tiền thu về từ phát hành trái phiếu sẽ được sử dụng để đầu tư thanh toán các chi phí xây dựng, thiết bị dự án và chi phí liên quan khác của nhà máy điện mặt trời KN Vạn Ninh.

Toàn bộ lô trái phiếu này đã được một tổ chức tín dụng mua hết. Ngoài ra, bên thu xếp cho đợt phát hành trái phiếu gồm CTCP Chứng khoán MB và Ngân hàng TMCP Quân Đội.  

Trước đó, vào ngày 23/10/2020, KN Vạn Ninh đã huy động thành công 684,8 tỷ đồng trái phiếu đợt 1. Lô trái phiếu này có kỳ hạn 132 tháng (đáo hạn ngày 23/10/2021).

Dự án NMĐ mặt trời KN Vạn Ninh đã chính thức đóng điện vào ngày 11/12/2020. Dự án có diện tích 120ha, tổng mức đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng, tổng công suất lắp đặt 100MWp.

Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Điện mặt trời KN Vạn Ninh được thành lập vào tháng 3/2017, tính đến tháng 5/2021 có vốn điều lệ 782 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm: CTCP Đầu tư và Kinh doanh Golf Long Thành (70%) và Công ty TNHH KN Cam Ranh (30%) – các thành viên thuộc hệ sinh thái KN Investment Group của vợ chồng doanh nhân Lê Văn Kiểm - Trần Cẩm Nhung.

Như từng đề cập ở nhiều bài viết, KN Investment Group là "tay chơi" có chỗ đứng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo ở Việt Nam, đặc biệt là điện mặt trời nổi.

Tháng 5/2021 vừa qua, CTCP điện mặt trời Ialy Gia Lai – thành viên KN Investment Group được UBND tỉnh Gia Lai chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Nhà máy điện mặt trời KN IaLy - Gia Lai. Dự án có quy mô diện tích 538ha, công suất thiết kế 500MW được lắp đặt trên lòng hồ thuỷ điện Ialy, tổng mức đầu tư dự kiến hơn 9.559,9 tỷ đồng.

Trước đó, vào khoảng đầu tháng 4/2021, UBND tỉnh Kon Tum đã cấp phép cho CTCP Điện mặt trời Ialy Kon Tum - thành viên của KN Investment Group, thực hiện nhà máy điện mặt trời nổi KN Ialy Kon Tum. Dự án có công suất 200MWp, vốn đầu tư 4.121 tỷ đồng.

Cuối tháng 9/2020, dự án Nhà máy điện mặt trời tấm nổi KN Sêrêpốk 3 của CTCP Đầu tư và Kinh doanh Golf Long Thành đã được UBND tỉnh Đắk Lắk đề xuất Bộ Công thương bổ sung vào Quy hoạch điện VII. Dự án có công suất 380MWp, tổng mức đầu tư hơn 6.200 tỷ đồng.

Ngoài ra, 2 dự án điện mặt trời nổi khác của KN Investment Group cũng đã được Bộ Công thương đề nghị bổ sung vào quy hoạch điện hiện hành, là dự án KN Buôn Tua Srah tại Krong Nô, Đắk Nông, vốn đầu tư 6.293 tỷ đồng; dự án KN Trị An tại Định Quán, Đồng Nai có công suất 1.160MW, vốn đầu tư 18.372 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, phải kể đến 2 dự án đầu tay của KN Investment Group là nhà máy điện mặt trời KN Cam Lâm và Cam Lâm VN (xã Cam An Bắc, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà). 2 dự án này có tổng công suất 100MW, tổng vốn đầu tư gần 2.300 tỷ đồng, đã chính thức đóng điện vào ngày 25/6/2019, kịp hưởng giá mua ưu đãi 9,35 UScents/kWh của Chính phủ. Ngay sau khi nối lưới, ông Lê Văn Kiểm đã bán 70% cổ phần trong cả hai dự án cho Hanwha Energy Corporation Singapore Pte Ltd - thành viên của Hanwha Group đến từ Hàn Quốc.

Trong trường hợp 2 dự án điện mặt trời nổi tại Đắk Nông và Đồng Nai được phê duyệt, tổng cộng 7 dự án điện mặt trời của KN Investment Group có tổng vốn đầu tư lên tới hơn 47.000 tỷ đồng, tương đương hơn 2 tỷ USD.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ