3.000 tỷ đồng trái phiếu 'tiếp sức' tham vọng năng lượng của T&T Group

Nhàđầutư
Song song với tài chính, địa ốc hay nông sản, năng lượng vài năm gần đây trở thành một lĩnh vực chủ đạo của T&T Group.
NHẬT HUỲNH
19, Tháng 01, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Song song với tài chính, địa ốc hay nông sản, năng lượng vài năm gần đây trở thành một lĩnh vực chủ đạo của T&T Group.

thien tan 2

Nhà máy điện mặt trời Hồng Liêm 3 có công suất 50MWp. Ảnh T&T group.

Công ty TNHH Điện mặt trời Trường Lộc – Bình Thuận vào ngày 23/12/2020 đã phát hành thành công 860 tỷ đồng trái phiếu mã HL3.BOND.2020, kỳ hạn 15 năm. 

Lô trái phiếu này được đảm bảo bằng khối tài sản được định giá 1.153,668 tỷ đồng. Danh sách trái chủ không được công bố, biết rằng tổ chức thu xếp cho đợt phát hành này gồm CTCP Chứng khoán Sài Gòn –Hà Nội (SHS) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).

Dữ liệu của Nhadautu.vn thể hiện, vào ngày 22/12/2020, công ty này đã đăng ký đảm bảo các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm và các khoản phí liên quan đến dự án Nhà máy điện mặt trời Hồng Liêm 3 tại SHB Lạng Sơn.

Nhà máy điện mặt trời Hồng Liêm 3 có công suất 50MWp, được xây dựng tại xã Hồng Liêm, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Dự án này do T&T Group làm chủ đầu tư, còn Tập đoàn Hawee đảm trách vai trò tổng thầu thi công. Tháng 8/2020, T&T Group bắt đầu triển khai xây dựng và tới ngày 22/12/2020, nhà máy Hồng Liêm 3 đã được hòa vào lưới điện quốc gia.

Bên cạnh Trường Lộc – Bình Thuận, một công ty khác cùng nhóm là CTCP Công nghiệp Năng lượng Ninh Thuận cũng đã phát hành 2.200 tỷ đồng trái phiếu kì hạn 15 năm và có tài sản đảm bảo vào ngày 25/12/2020. Công ty này được thành lập vào ngày 20/2/2017 và là chủ đầu tư dự án Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2 (100MW), Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3 (50MW) và nhà máy điện mặt trời Phước Ninh công suất 45MW tại tỉnh Ninh Thuận (vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng).

4 nhà máy điện mặt trời với tổng công suất lên đến 245 MW kể trên đã được T&T Group đưa vào vận hành ngay trong năm 2020.

Trong bối cảnh Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết 55 khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực năng lượng, việc T&T Group – một tập đoàn kinh tế lớn tại Việt Nam luôn nhanh nhạy với xu thế chung ủng hộ chính sách trên cũng là điều dễ hiểu, chưa kể, năng lượng lại đang là lĩnh vực giàu tiềm năng và có dư địa phát triển rất lớn.

Đồng thời, gần đây, T&T Group đã hoạch định chiến lược phát triển các dự án năng lượng tái tạo, điện khí, cảng và trung tâm khí LNG đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045 phù hợp với chiến lược và quy hoạch năng lượng quốc gia.

Công ty TNHH Điện mặt trời Trường Lộc – Bình Thuận được thành lập vào tháng 5/2017, trụ sở hiện đặt tại phường Phú Thủy, TP Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Ở thời điểm ban đầu, doanh nghiệp này đăng ký hoạt động trong lĩnh vực chính là truyền tải, phân phối điện với số vốn điều lệ ở mức 50 tỷ đồng, gồm 2 cổ đông góp vốn thành lập là Nguyễn Thị Hoa (10%) và Lê Thị Thảo (90%).

Kể từ ngày thành lập đến nay, Trường Lộc – Bình Thuận liên tục ghi nhận sự biến động về cơ cấu cổ đông. Cụ thể, cuối năm 2017, vốn điều lệ của công ty này bất ngờ tăng lên mức 400 tỷ đồng, thành phần cổ đông lúc này gồm Nguyễn Thị Hoa (1,25%), Lê Thị Thảo (20%), Nguyễn Văn Quý (60%) và Nguyễn Văn Quất (18,75%).

Ngày 18/8/2020, vốn điều lệ công ty này ở mức 390 tỷ đồng, cổ đông gồm Phạm Công Đoàn (30,769%), Hồ Thương Huyền (30,769%) và Đặng Hoàng Tùng (38,462%). Một tháng sau, vốn điều lệ tăng lên mức 470 tỷ đồng và giữ nguyên cho đến hiện tại, cập nhật vào ngày 25/11/2020, thành phần cổ đông gồm Phan Thị Thắm (31,915%), Vũ Thị Minh Châu (31,915%) và Đặng Hoài Anh (36,17%).

Về tình hình kinh doanh, giai đoạn 2017-2019 Trường Lộc – Bình Thuận không phát sinh doanh thu, riêng năm 2019 lỗ thuần ở mức 2,9 triệu đồng. Tại ngày 31/12/2019, tổng tài sản công ty này ở mức 400 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ