Vụ trưởng Công Thương về làm Chủ tịch Vinachem

Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có Chủ tịch Hội đồng thành viên mới, thay người tiền nhiệm bị kỷ luật do những sai phạm trong quản lý.
ANH MINH
08, Tháng 02, 2018 | 19:20

Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có Chủ tịch Hội đồng thành viên mới, thay người tiền nhiệm bị kỷ luật do những sai phạm trong quản lý.

nguyen-phu-cuong-nhadautu.vn

 Ông Nguyễn Phú Cường - Vụ trưởng Vụ Khoa học & Công nghệ (Bộ Công Thương) được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Vinachem từ 8/2.

Theo quyết định số 188 vừa được Thủ tướng ký, từ ngày 8/2, ông Nguyễn Phú Cường - Vụ trưởng Vụ Khoa học & công nghệ (Bộ Công Thương) giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem). Ông Cường tiếp quản chức Chủ tịch Vinachem thay ông Nguyễn Anh Dũng, người đã bị cách hết mọi chức vụ trong Đảng vì những sai phạm trong quản lý.

Ông Nguyễn Phú Cường có bằng cử nhân Đại học Bách Khoa Hà Nội và bằng Thạc sĩ tại Đại học Ghent, Vương Quốc Bỉ. Ông Cường bắt đầu công tác tại Bộ Công Thương từ năm 2002 sau 14 năm làm việc tại Viện Nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Năm 2005, ông giữ chức Phó vụ trưởng Vụ Khoa học & Công nghệ rồi giữ chức Vụ trưởng sau đó 9 năm. 

Tân Chủ tịch Vinachem nhậm chức trong bối cảnh tình hình sản xuất, kinh doanh chật vật, khó khăn nảy sinh từ các dự án thua lỗ nghìn tỷ thuộc tập đoàn này. Hiện Vinachem có 5 dự án nằm trong danh sách thua lỗ nghìn tỷ của ngành Công Thương. Ngoài 4 dự án phân đạm, mới đây nhất dự án đầu tư muối mỏ kali tại Lào của tập đoàn này cũng được đưa vào diện thua lỗ nghìn tỷ đắp chiếu.

Năm 2017, 20 đơn vị thành viên của Vinachem ghi nhận lãi gần 2.200 tỷ đồng nhưng do lỗ phát sinh chủ yếu từ 4 dự án yếu kém, thua lỗ lên tới 2.115 tỷ, nên tổng số lãi có được của tập đoàn chỉ còn 47 tỷ đồng. Doanh thu của toàn tập đoàn đạt 44,97 tỷ, tăng 5% so với năm 2016.

Theo VnExpress

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ