Vốn nước ngoài đổ vào TP HCM tăng gần 50%

Phần lớn vốn ngoại đổ về TP HCM trong 5 tháng qua tập trung ở mảng bất động sản.
VIỄN THÔNG
05, Tháng 06, 2019 | 12:20

Phần lớn vốn ngoại đổ về TP HCM trong 5 tháng qua tập trung ở mảng bất động sản.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm 2019 của TP HCM cho biết, vốn nước ngoài đổ vào thành phố là 2,77 tỷ USD, tăng 49% so với cùng kỳ. Con số này tính cả hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp trong nước.

chart (1)

 

Trong đó, các dự án FDI được cấp mới có tổng vốn đầu tư là 472,16 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ 2018. Bất động sản tiếp tục dẫn đầu về thu hút dòng vốn, chiếm đến 46,7%. Tiếp đến là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ  (23,4%); bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy (16,8%). Trong khi đó, công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 5,3%.

chart (2)

 

Ở kênh thu hút vốn này thì bất động sản cũng là ngành hấp dẫn nhất, chiếm 23,7%. Tiếp theo là bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (18,7%). Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 18,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 14,7%...

Ông Nguyễn Thành Phong - Chủ tịch UBND TP HCM nhận định, ngoài việc thu hút vốn FDI thì các chỉ tiêu kinh tế khác trong 5 tháng qua như xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ... đang khả quan. Tuy nhiên, ông Phong cũng nôn nóng trước tình trạng nhiều dự án đang muốn kêu gọi đầu tư nhưng tiến độ triển khai còn chậm chạp.

"Với các dự án cần ý kiến của các bộ, ngành trung ương thì phải quyết liệt xúc tiến chứ không thể gửi văn bản rồi ngồi yên chờ được", ông Phong nhắc nhở.

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ