VN30 có mã ngân hàng thứ 11

Nhàđầutư
Với việc VIB vừa được chọn thay thế PNJ, rổ VN30 hiện có đến 11 mã cổ phiếu ngân hàng, áp đảo các lĩnh vực khác như bất động sản, năng lượng, tiêu dùng, bán lẻ.
TẢ PHÙ
20, Tháng 07, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Với việc VIB vừa được chọn thay thế PNJ, rổ VN30 hiện có đến 11 mã cổ phiếu ngân hàng, áp đảo các lĩnh vực khác như bất động sản, năng lượng, tiêu dùng, bán lẻ.

71fb292a129e09588aeab2d94287ec6d

Nhóm ngân hàng áp đảo trong "rổ" VN30. Ảnh: Internet

Theo thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE), rổ VN30 (30 mã vốn hóa lớn nhất thị trường) đã thêm vào mã VIB và loại mã PNJ trong kỳ cơ cấu này. Danh mục mới sẽ có hiệu lực từ đầu tháng 8.

Trước đó, nhiều công ty phân tích đã dự báo VIB sẽ được thêm vào rổ VN30 thay cho PNJ dựa trên mức giá trị vốn hóa tính đến ngày 30/6. Số liệu từ VnDirect cho thấy, vốn hóa bình quân một năm của VIB khoảng 63.000 tỷ đồng, đứng thứ 22 trong danh sách những cổ phiếu đủ điều kiện vào rổ trong khi PNJ xếp thứ 40 với giá trị khoảng 23.700 tỷ đồng.

Như vậy, có thể thấy rổ VN30 hiện có đến 11 mã cổ phiếu ngân hàng, áp đảo các lĩnh vực khác như bất động sản, năng lượng, tiêu dùng, bán lẻ. Phân tích từ SSI Research, tỷ trọng cổ phiếu ngân hàng trong rổ này sẽ tăng từ 38,2% lên 40,3%.

Danh mục cổ phiếu dự phòng chỉ số VN30 kỳ tháng 7/2022 cũng gồm 5 mã ngân hàng, là SSB, SHB, EIB, MSB và OCB.

Thông thường, các quỹ ETF sẽ lấy VN30 làm chỉ số tham chiếu với tổng giá trị tài sản hơn 8.700 tỷ đồng, gồm: ETF DCVFM VN30, ETF SSIAM VN30, ETF FUEMAV30 và ETF KIM Growth VN30. Các quỹ ETF này sẽ tái cơ cấu danh mục một ngày trước khi danh mục mới có hiệu lực.

Ước tính từ VnDirect, các quỹ này mua khoảng 8,3 triệu cổ phiếu VIB và bán 1,5 triệu cổ phiếu PNJ. SSI Research đưa ra nhận định tương tự, đồng thời nói thêm một số mã khác trong rổ cũng được cơ cấu như VPB được mua 291.000 cổ phiếu, HPG được mua 299.000 cổ phiếu, VIC bị bán 507.000 cổ phiếu...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ