VN-Index sẽ diễn biến như nào trong phiên 7/9?

Nhàđầutư
Nhiều công ty chứng khoán cho rằng, sau khi vượt vùng kháng cự gần 1.340 điểm thì rủi ro chỉ số VN-Index giảm về vùng hỗ trợ 1.300-1.292 điểm đã giảm bớt. Chỉ số khả năng sẽ tiếp tục tăng theo quán tính và thử thách vùng kháng cự 1.350 điểm trong phiên 7/9.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 09, 2021 | 05:42

Nhàđầutư
Nhiều công ty chứng khoán cho rằng, sau khi vượt vùng kháng cự gần 1.340 điểm thì rủi ro chỉ số VN-Index giảm về vùng hỗ trợ 1.300-1.292 điểm đã giảm bớt. Chỉ số khả năng sẽ tiếp tục tăng theo quán tính và thử thách vùng kháng cự 1.350 điểm trong phiên 7/9.

kich-ban-cho-thi-truong-phien-giao-dich-ngay-207-1626743882-0

Ảnh Internet

Thị trường giao dịch khởi sắc sau kỳ nghỉ 2/9 với sự tăng điểm đồng thuận ở các nhóm cổ phiếu. VN-Index đóng cửa phiên 6/9 tăng 0,88% (tương đương 11,74 điểm) lên 1.346,99 điểm. Thanh khoản chỉ số đạt 944,4 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị 28.221 tỷ đồng, tăng hơn 15,2% so với phiên giao dịch 1/9.

Điểm nhấn trong phiên hôm qua là dòng tiền tiếp tục ưu tiên nhóm vốn hóa vừa và nhỏ, qua đó giúp VN Midcap và VN Smallcap tăng 1,38% và 2,47% lúc đóng cửa. Mặc dù vậy nhóm VN30 đã khởi sắc trở lại so với mức giá đỏ trong phiên liền trước, chỉ số đại diện cho nhóm vốn hóa lớn tăng thêm 1%, đạt 1.441,54 điểm. Trên 2 sàn còn lại, HNX-Index tăng 0,64% (2,21 điểm) đạt 345,63 điểm; UPCOM tăng 0,69% (0,65 điểm) lên 94,66 điểm.

Về kỹ thuật, theo Công ty chứng khoán MBS, mức tăng mạnh mẽ ở chỉ số được hỗ trợ bởi thanh khoản bùng nổ là tín hiệu tích cực cho thấy đà tăng sẽ được mở rộng, chỉ số VN-Index có thể gặp thử thách ở ngưỡng 1.360 điểm trong các phiên sắp tới.

Do vậy, MBS khuyến nghị nhà đầu tư nhà đầu tư có thể chốt lời dần và cơ cấu 1 phần sang nhóm bluechips.

Đà tăng thị trường sẽ được mở rộng cũng là nhận định của SSI Research. Cụ thể, công ty này cho rằng sau khi vượt vùng kháng cự gần 1.340 điểm thì rủi ro chỉ số VN-Index giảm về vùng hỗ trợ 1.300-1.292 điểm đã giảm bớt. Chỉ số khả năng sẽ tăng theo quán tính và thử thách vùng kháng cự 1.340-1.368 điểm trong các phiên tới.

Trong khi đó, Chứng khoán Yuanta nhận định mức kháng cự kế tiếp của chỉ số VN-Index là 1.380 điểm. Đồng thời, dòng tiền có thế sẽ gia tăng vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn trong những phiên giao dịch tới, nghĩa là dòng tiền có thể sẽ lan tỏa đều hơn giữa các nhóm cổ phiếu. Điểm tích cực là dòng tiền tiếp tục có xu hướng gia tăng cho thấy xu hướng ngắn hạn sẽ được củng cố tích cực hơn.

“Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung được nâng từ mức trung tính lên tăng. Do đó, nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục và tận dụng các nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu”, Yuanta phân tích.

Tương tự, chứng khoán Agirseco dự báo khả năng cao thị trường sẽ vượt vùng cản 1.350 điểm trong các phiên tới nhờ tâm lý hồ hởi đang lan tỏa thị trường, đồng thời khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ cổ phiếu, có thể tăng tỷ trọng những cổ phiếu sẵn có trong danh mục tuy nhiên hạn chế giải ngân những cổ phiếu đã tăng nóng.

Có quan điểm thận trọng hơn, Chứng khoán SHS đưa ra hai kịch bản. Cụ thể, trong phiên giao dịch tiếp theo (7/9), VN-Index sẽ kiểm định mốc 1.350 điểm và nếu đóng cửa trên ngưỡng này thì chỉ số sẽ có khả năng hướng đến vùng 1.375-1.380 điểm. Trong trường hợp kiểm định thất bại, chỉ số có thể sẽ điều chỉnh giảm trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất trong khoảng 1.335-1.340 điểm.

Từ đó, SHS khuyến nghị những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể tiếp tục canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao tiếp tục đứng ngoài và quan sát thị trường, tránh mua đuổi ở thời điểm hiện tại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ