VN-Index 'rút chân' 32 điểm, chấm dứt chuỗi 5 phiên giảm

Nhàđầutư
Lực cầu bắt đáy tích cực nhập cuộc cùng đà bán ở các nhóm cổ phiếu chững lại ở ngưỡng 1.100 điểm đã giúp VN-Index rút chân và tăng hơn 6 điểm khi đóng cửa phiên cuối tháng.
NHẬT HUỲNH
30, Tháng 09, 2022 | 15:31

Nhàđầutư
Lực cầu bắt đáy tích cực nhập cuộc cùng đà bán ở các nhóm cổ phiếu chững lại ở ngưỡng 1.100 điểm đã giúp VN-Index rút chân và tăng hơn 6 điểm khi đóng cửa phiên cuối tháng.

Empty

Vn-Index hồi phục sau chuỗi 5 phiên giảm điểm liên tiếp. Ảnh Gia Huy

Ảnh hưởng tiêu cực từ quốc tế cùng tâm lý nhà đầu tư trong nước vẫn bi quan khiến thị trường mở cửa phiên giao dịch sáng ngày cuối tháng 9 trong trạng thái ảm đạm, sắc đỏ gần như phủ kín bảng điện tử. Càng về cuối phiên sáng, áp lực bán tiếp tục gia tăng mạnh khiến thị trường nhúng sâu, trong đó VN-Index bay hơn 17 điểm và về dưới mốc 1.110 điểm.

Sang đến đầu phiên chiều, áp lực bán tháo xuất hiện khiến nhiều cổ phiếu giảm sàn đẩy chỉ số chính giảm hơn 26 điểm, xuống dưới mốc 1.100 điểm, trước khi tăng trở lại về cuối phiên khi lực cầu bắt đáy gia tăng giúp nhiều nhóm cổ phiếu hồi phục đáng kể như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng, xây dựng.

VN-Index chốt phiên ngày 30/9 tăng 6,04 điểm (0,54%) lên 1.132,11 điểm với 264 mã giảm và 192 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 0,84 điểm (0,34%) lên 250,25 điểm, UpCOM-Index giảm 0,26 điểm (0,31%) về 84,69 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 637 mã giảm và 383 mã tăng với tổng thanh khoản đạt 19.161 tỷ đồng.

Nhóm VN30 ghi nhận 15 mã tăng điểm, dẫn đầu là GAS với biên độ 4,8%, kết phiên, VN30-Index tăng 4,57 điểm (0,4%), lên mức 1.152,01 điểm, thanh khoản đạt 5.073 tỷ đồng. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng hồi phục khi VNMidcap và VNSmallcap tăng lần lượt 0,15% và 0,54%.

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm sáng trong phiên hôm nay khi họ mua ròng với giá trị gần 172 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào DGC, KBC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ