Vinamilk lãi hơn 8.900 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Vinamilk đang thể hiện sự tăng trưởng tích cực khi thu về 8.967 tỷ đồng tiền lãi sau 9 tháng đầu năm.
NHẬT HUỲNH
02, Tháng 10, 2020 | 15:41

Nhàđầutư
Vinamilk đang thể hiện sự tăng trưởng tích cực khi thu về 8.967 tỷ đồng tiền lãi sau 9 tháng đầu năm.

vinamilk-1575270104769

Vinamilk đã tăng trưởng tích cực bất chấp ảnh hưởng tiêu cực từ Covid-19. Ảnh Dân trí.

Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk, mã chứng khoán VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh sơ bộ hợp nhất quý III và lũy kế 9 tháng năm 2020.

Theo đó, quý III năm nay Vinamilk ghi nhận doanh thu 15.561 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế 3.773 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3.106 tỷ đồng, tăng lần lượt 15% và 16% so với quý 3 năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng năm 2020, doanh nghiệp này thu về 45.277 tỷ đồng doanh thu, tăng hơn 7% so với cũng kỳ năm trước. Đồng thời, lợi nhuận trước thuế đạt 10.843 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 8.967 tỷ đồng, tương đương tăng đều 7% so với 9 tháng của năm ngoái. Với kết quả đạt được này, Vinamilk đã hoàn thành gần 84% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đề ra cho năm nay.

Nhiều khả năng sự tăng trưởng tích cực của Vinamilk đến từ việc xuất khẩu sữa.

Trong một báo cáo gần nhất, Vinamilk cho biết, uy tín trên thị trường quốc tế đã giúp doanh nghiệp này tăng trưởng tích cực và vững vàng vượt làn sóng COVID-19. Theo đó, trong 6 tháng đầu năm, tuy nền kinh tế toàn cầu bị tác động bởi COVID-19 nhưng nhờ hàng loạt hợp đồng xuất khẩu đã ký và đang triển khai, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk cán mốc 2.451 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng 7,3% so với cùng kỳ 2019, đóng góp tích cực vào kết quả chung của công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ