Vietnam Airlines báo lãi gần 3.400 tỷ đồng năm 2019

Nhàđầutư
Vietnam Airlines vừa gửi đi thông báo cho biết, năm 2019 lợi nhuận trước thuế hợp nhất của hãng ước đạt 3.369 tỷ đồng, tổng doanh thu ước đạt 101.188 tỷ đồng, tăng hơn 2.200 tỷ đồng so với năm 2018.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 12, 2019 | 11:17

Nhàđầutư
Vietnam Airlines vừa gửi đi thông báo cho biết, năm 2019 lợi nhuận trước thuế hợp nhất của hãng ước đạt 3.369 tỷ đồng, tổng doanh thu ước đạt 101.188 tỷ đồng, tăng hơn 2.200 tỷ đồng so với năm 2018.

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) cho biết, năm 2019 Tổng công ty đã xác lập được nhiều kỷ lục trong hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, Vietnam Airlines cho biết, tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế hợp nhất lần lượt ước đạt 101.188 tỷ đồng (tăng hơn 2.200 tỷ so với năm 2018) và gần 3.369 tỷ đồng.

Trong đó, công ty mẹ ước đạt hơn 75.000 tỷ đồng doanh thu và hơn 2.700 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2018.

vietnam-airlines

Vietnam Airlines báo lãi gần 3.400 tỷ đồng năm 2019

Theo Vietnam Airlines, tổng các khoản nộp ngân sách (hợp nhất) của doanh nghiệp đạt 7.369 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2018. Trong đó các khoản nộp ngân sách của công ty mẹ là 2.573 tỷ đồng, tăng 43% so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn đầu tư của chủ sở hữu (ROE) đạt trên 16%, trong khi hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu giảm còn 2,27 lần.

Năm 2019 Vietnam Airlines đã mở thêm 10 đường bay, bổ sung 22 tàu bay, giúp đơn vị này cán mốc đội tàu bay 100 chiếc và gần 100 đường bay.

Vietnam Airlines cũng cho biết, năm 2019 đã có 134.000 chuyến bay, 23 triệu lượt hành khách và gần 346.000 tấn hàng hóa được vận chuyển. Chỉ số đúng giờ (OTP) đạt xấp xỉ 90%, vượt 2% so với mục tiêu năm, cao hơn mặt bằng chung thế giới.

Bước sang năm 2020, Vietnam Airlines đặt mục tiêu vận chuyển 25 triệu lượt hành khách và đạt 110.560 tỷ đồng doanh thu hợp nhất. Ngoài ra, Tổng công ty sẽ tập trung thực hiện dự án đầu tư 50 tàu bay thân hẹp giai đoạn 2021-2025, tiếp tục nâng cấp chất lượng dịch vụ hướng tới 5 sao và trở thành hãng hàng không số toàn diện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ