VietinBank duyệt phương án tăng vốn lên hơn 48.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngày 31/5, HĐQT VietinBank đã phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ thêm 10.823 tỷ đồng lên hơn 48.057 tỷ đồng.
N.THOAN
31, Tháng 05, 2021 | 16:44

Nhàđầutư
Ngày 31/5, HĐQT VietinBank đã phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ thêm 10.823 tỷ đồng lên hơn 48.057 tỷ đồng.

vietinbank

Ảnh: Chinhphu.vn

Ngày 31/5/2021, HĐQT VietinBank đã ban hành Nghị quyết HĐQT số 163 về việc phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế, trích quỹ các năm 2017, 2018 và phần lợi nhuận còn lại sau thuế, trích quỹ và chia cổ tức bằng tiền mặt của năm 2019. 

VietinBank cho biết, với vốn điều lệ được bổ sung, VietinBank sẽ tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính, tăng cường khả năng cấp vốn cho nền kinh tế, đầu tư vào chuyển đổi số, nhân lực, phát triển dịch vụ, mạng lưới, gia tăng lợi ích cổ đông và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước.

Số vốn điều lệ dự kiến tăng thêm thông qua việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức là hơn 10.823 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ dự kiến sau khi phát hành thành công là hơn 48.057 tỷ đồng, tăng 29%. 

Thời gian phát hành dự kiến vào quý 3, 4/2021.

Quý 1/2021, VietinBank báo lãi trước thuế 8.060 tỷ đồng, cao gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2020. Tổng tài sản của ngân hàng tăng 0,2% lên hơn 1,343 triệu tỷ đồng. Dư nợ cho vay khách hàng tăng 0,2% lên hơn 1,017 triệu tỷ. Tiền gửi khách hàng tăng 1,3% và vượt mốc 1 triệu tỷ đồng.

Đáng chú ý, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm còn 0,88%, chi phí dự phòng rủi ro giảm tới 69% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 1.350 tỷ đồng.

Năm 2021, VietinBank đặt mục tiêu tổng tài sản tăng trưởng từ 6-10%; Dư nợ tín dụng tăng trưởng tối đa 7%; Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế & dân cư tăng trưởng 8-12%; Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ đạt 16.800 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng dưới 1,5%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ